idx_merge
int64 0
135k
| text
stringlengths 968
36.3k
| len
int64 212
3.33k
|
|---|---|---|
0
|
NGHỊ QUYẾT BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT NĂM 2018 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG KHÓA XVII, NHIỆM KỲ 2016 - 2021 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG KHÓA XVII - KỲ HỌP THỨ NĂM Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015; Xét Tờ trình số 02/TTr-HĐND, ngày 30 tháng 6 năm 2017 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về ban hành Chương trình giám sát năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVII, nhiệm kỳ 2016 - 2021; Báo cáo thẩm tra số 11/BC-BDT ngày 11 tháng 7 năm 2017 của Ban Dân tộc, HĐND tỉnh; Hội đồng nhân dân tỉnh đã thảo luận và nhất trí, QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Ban hành Chương trình giám sát năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang khóa XVII, nhiệm kỳ 2016 - 2021. Cụ thể như sau: 1. Giám sát tại kỳ họp: a) Tại kỳ họp thứ Bảy: - Báo cáo công tác 06 tháng đầu năm 2018 của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh; - Các Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện ngân sách nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước của địa phương; công tác phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017; công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cử tri; tình hình quản lý, khai thác khoáng sản làm vật liệu thông thường; việc quản lý, sử dụng Quỹ Bảo hiểm xã hội tỉnh; - Thực hiện chất vấn và trả lời chất vấn của những người bị chất vấn quy định tại điểm đ, Khoản 1, Điều 5 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015. b) Tại kỳ họp thứ Tám: - Báo cáo công tác năm 2018 của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh; - Các Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện ngân sách nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước của địa phương; công tác phòng, chống tham nhũng; công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật; về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cử tri; kết quả thực hiện quy hoạch thủy điện trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2020; kết quả thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Hà Giang; - Thực hiện chất vấn và trả lời chất vấn của những người bị chất vấn quy định tại điểm đ, Khoản 1, Điều 5 Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015. - Tổ chức việc lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do HĐND bầu theo Nghị quyết số 85/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn. 2. Giám sát chuyên đề: a) Kết quả thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2015 - 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Giang. b) Kết quả thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2018. 3. Giám sát thường xuyên: a) Việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; b) Giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh; c) Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng nhân dân các huyện, thành phố trong tỉnh; d) Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của cử tri và việc thực hiện các kiến nghị của các Đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh. Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 14 tháng 7 năm 2017. Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao: 1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh: a) Căn cứ Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2018 xây dựng Kế hoạch tổ chức thực hiện; chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động giám sát với các Ban của Hội đồng nhân dân bảo đảm hoạt động giám sát không bị trùng lặp; xem xét kết quả hoạt động giám sát của các Đoàn giám sát theo quy định của pháp luật; báo cáo kết quả giám sát giữa hai kỳ họp trình Hội đồng nhân dân vào kỳ họp giữa năm 2019; theo dõi kết quả thực hiện kiến nghị sau giám sát của các cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất. b) Tổ chức Hội nghị chất vấn giữa hai kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh và giải trình tại phiên họp của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. 2. Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ vào Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh năm 2018 và Kế hoạch tổ chức thực hiện của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để xây dựng Chương trình giám sát năm 2018 của Ban; báo cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát của Ban với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định. 3. Các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ vào điều kiện và tình hình thực tế, chủ động lựa chọn nội dung hoặc các vấn đề do Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công để xây dựng chương trình, phối hợp và tiến hành hoạt động giám sát, báo cáo kết quả theo quy định của pháp luật. 4. Các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong hoạt động giám sát; báo cáo và cung cấp đầy đủ kịp thời, chính xác những thông tin, tài liệu cần thiết có liên quan đến nội dung giám sát theo yêu cầu của cơ quan tiến hành giám sát; các cơ quan chịu sự giám sát thực hiện nghiêm túc các kiến nghị sau giám sát và báo cáo kết quả thực hiện về Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Giang Khoá XVII, Kỳ họp thứ Năm thông qua./. <jsontable name="bang_1"> </jsontable> QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỜI GIAN NĂM HỌC 2017-2018 ĐỐI VỚI GIÁO DỤC MẦM NON, GIÁO DỤC PHỔ THÔNG VÀ GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Quyết định số 2071/QĐ-BGDĐT ngày 16/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung kế hoạch thời gian năm học đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên áp dụng từ năm học 2017-2018; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 1372/SGDĐT-GDTrH ngày 11/7/2017, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2017-2018 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Điện Biên, với nội dung như sau: 1. Ngày tựu trường, ngày khai giảng a) Ngày tựu trường - Cấp học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở (THCS), trung học phổ thông (THPT): Ngày 21/8/2017. Riêng Trường THPT chuyên Lê Quý Đôn: Ngày 14/8/2017. - Giáo dục thường xuyên: Ngày 28/8/2017; b) Ngày khai giảng: Ngày 05/9/2017. 2. Ngày bắt đầu, kết thúc học kỳ I và học kỳ II a) Đối với cấp mầm non: có 35 tuần thực học. - Học kỳ I: Từ ngày 21/8/2017 đến ngày 12/01/2018 (18 tuần thực học; 02 tuần đầu học kỳ I để ổn định nền nếp cho trẻ). - Học kỳ II: Từ ngày 15/01/2018 đến ngày 25/5/2018 (17 tuần thực học; còn lại dành cho các hoạt động khác). b) Đối với cấp tiểu học: Có 35 tuần thực học. - Học kỳ I: Từ ngày 21/8/2017 đến ngày 12/01/2018 (18 tuần thực học; còn lại dành cho các hoạt động khác). - Học kỳ II: Từ ngày 15/01/2018 đến ngày 25/5/2018 (17 tuần thực học; còn lại dành cho các hoạt động khác). c) Đối với cấp THCS, cấp THPT: Có 37 tuần thực học. - Học kỳ I: Từ ngày 21/8/2017 đến ngày 13/01/2018 (19 tuần thực học; còn lại dành cho các hoạt động khác). - Học kỳ II: Từ ngày 15/01/2018 đến ngày 25/5/2018 (18 tuần thực học; còn lại dành cho các hoạt động khác). d) Đối với giáo dục thường xuyên (THCS và THPT): Có 32 tuần thực học. - Học kỳ I: Từ ngày 28/8/2017 đến ngày 13/01/2018 (16 tuần thực học; còn lại dành cho các hoạt động khác). - Học kỳ II: Từ ngày 15/01/2018 đến ngày 25/5/2018 (16 tuần thực học; còn lại dành cho các hoạt động khác). 3. Ngày kết thúc năm học: Ngày 30/5/2018. 4. Thi nghề phổ thông: Từ 30/3/2018 đến 06/4/2018. 5. Thi học sinh giỏi - Thi học sinh giỏi cấp tỉnh: + Thi các môn văn hóa lớp 12: Ngày 05/12/2017; thi giải toán trên máy tính cầm tay lớp 9, lớp 12: Ngày 06/12/2017. + Thi các môn văn hóa lớp 9, 10, 11: Ngày 19/3/2018; thi giải toán trên máy tính cầm tay lớp 11: Ngày 20/3/2018. - Thi chọn học sinh giỏi quốc gia lớp 12 THPT các môn văn hóa, thi Khoa học kỹ thuật cấp quốc gia: Theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 6. Xét công nhận hoàn thành chương trình tiểu học và xét công nhận tốt nghiệp THCS trước ngày 10/6/2018. 7. Thi THPT quốc gia năm 2018: Theo văn bản hướng dẫn riêng của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 8. Tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2018-2019 hoàn thành trước ngày 31/7/2018. 9. Thời gian nghỉ Tết Nguyên đán: Từ ngày 12/02/2018 (tức ngày 27/12 năm Đinh Dậu) đến ngày 20/02/2018 (tức ngày 05/01 năm Mậu Tuất). Nghỉ Tết các dân tộc thiểu số ở vùng cao do Sở Giáo dục và Đào tạo quy định trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện. 10. Thời gian nghỉ hè thay cho nghỉ phép năm của giáo viên là 2 tháng, có thể được bố trí xen kẽ vào thời gian khác trong năm để phù hợp với đặc điểm cụ thể và kế hoạch thời gian năm học của cấp học, trường học và địa phương. 11. Các ngày nghỉ lễ trong năm được thực hiện theo quy định của Luật Lao động. Nếu ngày nghỉ lễ trùng vào ngày nghỉ cuối tuần thì được nghỉ bù theo quy định.
| 2,080
|
1
|
12. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện trách nhiệm theo thẩm quyền quy định tại Quyết định số 2071/QĐ-BGDĐT ngày 16/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; quyết định cho học sinh nghỉ học trong trường hợp thời tiết quá khắc nghiệt, thiên tai và bố trí học bù; đảm bảo thời gian nghỉ của giáo viên trong năm học; báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định thời gian nghỉ học và thời gian kéo dài năm học trong những trường hợp đặc biệt. Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. <jsontable name="bang_1"> </jsontable> NGHỊ QUYẾT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG KHOẢN 3, ĐIỀU 1 NGHỊ QUYẾT SỐ 23/2015/NQ-HĐND NGÀY 10/12/2015 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XÃ HỘI HÓA CÁC LĨNH VỰC: GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, VĂN HÓA, THỂ DỤC THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG, GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP KHOÁ IX - KỲ HỌP THỨ NĂM Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014; Cân cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Cân cứ Luật Giám định tư pháp ngày 26 tháng 6 năm 2012; Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chỉnh phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chỉnh phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP; Căn cứ Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về tiền thuê đất, thuê mặt nước; Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP; Thông tư số 156/2014/TT- BTC ngày 23/10/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 21/12/2008; Căn cứ Nghị quyết số 65/2016/NQ-HĐND ngày 03 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về việc sửa đổi và bãi bỏ một số điều của Nghị quyết số 23/2015/NQ-HĐND; Xét Tờ trình số 37/TTr-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Tỉnh sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 1 Nghị quyết số 23/2015/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân Tỉnh quy định một số chính sách khuyến khích xã hội hoá các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban văn hóa – Xã hội Hội đồng nhân dân Tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1: Thống nhất sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Điều 1 Nghị quyết số 23/2015/NQ-HĐND ngày 10/12/2015 của Hội đồng nhân dân Tỉnh như sau: “3. Ưu đãi tín dụng đầu tư: nhà đầu tư được lựa chọn vay vốn theo 01 trong 02 trường hợp sau: a. Trường hợp nhà đầu tư vay vốn từ Ngân hàng thương mại thì được ngân sách tỉnh hỗ trợ lãi suất cụ thể như sau: - Hạn mức vốn vay được hỗ trợ lãi suất: tối đa 70% tổng mức đầu tư tài sản cố định của dự án. - Mức chênh lệch lãi suất được hỗ trợ: chênh lệch lãi suất kỳ hạn 1 năm giữa lãi suất vay thương mại so với lãi suất vay Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh đối với dự án cùng lĩnh vực, nhưng mức chênh lệch lãi suất tối đa được hỗ trợ là 6%. - Thời hạn hỗ trợ lãi suất (tính từ ngày giải ngân lần đầu theo hợp đồng tín dụng với Ngân hàng thương mại): + Tối đa 07 năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn (gồm các huyện: Hồng Ngự, Tân Hồng, Tam Nông, Tháp Mười và thị xã Hồng Ngự). + Tối đa 05 năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội các huyện: Thanh Bình, Cao Lãnh, Lai Vung, Lấp Vò, Châu Thành). + Tối đa 03 năm đối với dự án đầu tư tại địa bàn còn lại (gồm thành phố Cao Lãnh và thành phố Sa Đéc). - Phương thức hỗ trợ: hỗ trợ lần đầu ngay sau khi dự án hoàn thành, đi vào hoạt động và hỗ trợ hàng năm trong những năm tiếp theo cho đến hết thời hạn được hỗ trợ. - Ngân sách Tỉnh chỉ hỗ trợ chênh lệch lãi suất đối với phần lãi vay thanh toán đúng hạn. Trường hợp khoản vay bị chuyển sang nợ xấu, việc hỗ trợ lãi suất sẽ chấm dứt kể từ ngày Ngân hàng chính thức xếp loại khoản vay đó là nợ xấu. b. Trường hợp nhà đầu tư vay vốn từ Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh thì ngân sách tỉnh không hỗ trợ về lãi suất; lãi suất vay vốn thực hiện theo quy định của Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh tại thời điểm vay ". Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân Tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp Khóa IX, Kỳ họp thứ năm thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2017 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2017./. <jsontable name="bang_1"> </jsontable> NGHỊ QUYẾT VỀ VIỆC THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP KHOÁ IX - KỲ HỌP THỨ NĂM Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009; Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/06/2014; Căn cứ Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị; Căn cứ Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ về việc phân loại đô thị; Căn cứ Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chỉnh phủ về Quản lý đầu tư phát triển đô thị; Căn cứ Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 07/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt điều chỉnh định hướng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến 2050; Căn cứ Quyết định số 470/QĐ-TTg ngày 30/3/2011 của Thủ tướng Chỉnh phủ Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020; Căn cứ Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 07/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình phát triển đô thị quốc gia giai đoạn 2012 - 2020; Căn cứ Thông tư số 12/2014/TT-BXD ngày 25/8/2014 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt Chương trình phát triển đô thị; Căn cứ Nghị quyết số 84/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp về phát triển kinh tế - xã hội thành phố Cao Lãnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Căn cứ Nghị quyết số 85/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp về phát triển kinh tế - xã hội thành phố Sa Đéc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Xét Tờ trình số 54/TTr-UBND ngày 01 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Tinh về việc thông qua Chương trình phát triển đô thị tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân Tỉnh; ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Thống nhất thông qua Chương trình phát triển đô thị tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 (có Chương trình kèm theo). Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân Tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt Chương trình phát triển đô thị tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; báo cáo kết quả thực hiện đến Hội đồng nhân dân Tỉnh tại kỳ họp cuối hàng năm. Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân Tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp khoá IX, kỳ họp thứ năm thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2017 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2017./. <jsontable name="bang_1"> </jsontable> CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 (Kèm theo Nghị quyết số 124/2017/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân Tỉnh) I. Quan điểm - Phát triển đô thị phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 và định hướng Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đông Tháp đến năm 2030; phát triển đô thị trên nguyên tắc tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, là hạt nhân thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở thành phố, thị xã và thị trấn thuộc các huyện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Phân bố hợp lý đô thị trung tâm các cấp trên địa bàn tỉnh, tạo sự phát triển cân đối giữa các vùng trong tỉnh; phát triển đô thị gắn với phát triển nông thôn và sử dụng hiệu quả, hợp lý quỹ đất trong đô thị nhằm bảo đảm chiến lược an ninh lương thực quốc gia. - Phát triển đô thị phải chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và kiểm soát chất lượng môi trường đô thị, kết hợp hài hòa giữa bảo tồn, cải tạo và xây dựng đô thị xanh, đô thị sinh thái; tăng cường khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu tại các đô thị. II. Mục tiêu - Cụ thể hóa định hướng Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Đồng Tháp đến năm 2030, từng bước hoàn chỉnh mạng lưới đô thị phù hợp với giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và từng bước nâng cao tỷ lệ đô thị hóa trên địa bàn tỉnh. - Làm cơ sở phân cấp, phân loại đô thị; xác định lộ trình đầu tư phát triển đô thị, các khu vực ưu tiên đầu tư phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch cho từng giai đoạn 05 năm; triển khai các giải pháp và nhiệm vụ thực hiện cho từng giai đoạn nhằm hoàn thiện cơ chế chính sách, thu hút nguồn vốn và huy động các nguồn lực đầu tư vào mục tiêu xây dựng đô thị, nâng cao năng lực, trách nhiệm của chính quyền đô thị, thiết lập kỷ cương và tạo nguồn lực phát triển hệ thống đô thị.
| 2,087
|
2
|
- Cơ sở để xây dựng chương trình phát triển của từng đô thị, đồng thời huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng phát triển đô thị, đảm bảo nâng cao chất lượng, diện mạo kiến trúc cảnh quan đô thị theo hướng hiện đại, văn minh, bền vững, giữ gìn và phát huy những giá trị, bản sắc văn hóa của mỗi đô thị. III. Các chỉ tiêu về phát triển đô thị 1. Về hệ thống đô thị - Đến năm 2020: Phấn đấu toàn Tỉnh có 23 đô thị, trong đó: 02 đô thị loại II (thành phố Cao Lãnh, thành phố Sa Đéc), 01 đô thị loại III (thị xã Hồng Ngự), 05 đô thị loại IV (thị trấn Lấp Vò, thị trấn Mỹ An, thị trấn Mỹ Thọ, thị trấn Tràm Chim, thị trấn Thanh Bình) và 15 đô thị loại V. Quy mô diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 9.500ha, dân số đô thị khoảng 679.000 người. Tỷ lệ đô thị hóa khoảng 38%. - Đến năm 2025: Phấn đấu toàn tỉnh có 27 đô thị, trong đó: 02 đô thị loại II (thành phố Cao Lãnh, thành phố Sa Đéc), 01 đô thị loại III (thị xã Hồng Ngự), 08 đô thị loại IV (thị trấn Lấp Vò, thị trấn Mỹ An, thị trấn Mỹ Thọ, thị trấn Tràm Chim, thị trấn Thanh Bình, thị trấn Cái Tàu Hạ - Nha Mân, thị trấn Lai Vung, thị trấn Sa Rài) và 16 đô thị loại V. Quy mô diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 12.100ha, dân số đô thị khoảng 820.000 người. Tỷ lệ đô thị hóa khoảng 44%. - Đến năm 2030: Phấn đấu toàn tỉnh có 32 đô thị, trong đó: 02 đô thị loại I (thành phố Cao Lãnh, thành phố Sa Đéc), 01 đô thị loại II (thị xã Hồng Ngự), 01 đô thị loại III (thị xã Mỹ An), 07 đô thị loại IV (thị trấn Lấp Vò, thị trấn Mỹ Thọ, thị trấn Tràm Chim, thị trấn Thanh Bình, thị trấn Cái Tàu Hạ - Nha Mân, thị trấn Lai Vung, thị trấn Sa Rài) và 21 đô thị loại V. Quy mô diện tích đất xây dựng đô thị khoảng 14.800ha, dân số đô thị khoảng 960.000 người. Tỷ lệ đô thị hóa khoảng 48%. 2. Về chất lượng đô thị - Đến năm 2020: + Diện tích sàn nhà ở đô thị bình quân đạt 23m2/người; tỷ lệ nhà kiên cố toàn tỉnh đạt khoảng 65%. + Tỷ lệ giao thông so với diện tích đất xây dựng đô thị từ 15% trở lên. Tỷ lệ vận tải hành khách công cộng đáp ứng nhu cầu tại đô thị từ loại IV trở lên đạt từ 10 - 15%; các đô thị loại V đạt từ 2 - 5%. + Tỷ lệ dân cư đô thị được cấp nước sạch tại các đô thị đạt 97%; tiêu chuẩn cấp nước cho đô thị từ loại IV trở lên đạt 120 lít/người/ngày đêm, đô thị loại V đạt 100 lít/người/ngày đêm. + Tỷ lệ bao phủ của hệ thống thoát nước đạt 85% diện tích lưu vực thoát nước trong các đô thị và 60% lượng nước thải sinh hoạt được thu gom và xử lý; 100% các cơ sở sản xuất mới áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm. Các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 95%. + Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt thu gom và xử lý đạt 80% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt đô thị; đạt 95% chắt thải rắn khu công nghiệp, chất thải rắn y tế nguy hại được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường. + Tỷ lệ chiều dài các tuyến đường chính và khu nhà ở, ngõ xóm được chiếu sáng tại các đô thị loại II đạt tỷ lệ 90%. Từng bước phát triển đồng bộ chiếu sáng đối với đô thị loại III, loại IV, loại V đạt 85% chiều dài các tuyến đường chính và đạt 80% chiều dài đường khu nhà ở, ngõ xóm. + Đất cây xanh đô thị, đối với đô thị loại II, loại III đạt 7m2/người, đô thị loại IV, loại V đạt 5m2/người. Đất cây xanh công cộng khu vực nội thị của các đô thị từ loại II đến đô thị loại V đạt 3 - 5m2/người. - Đến năm 2025: + Diện tích sàn nhà ở đô thị bình quân đạt 26 m2/người; tỷ lệ nhà kiên cố toàn tỉnh đạt khoảng 70%. + Tỷ lệ giao thông so với diện tích đất xây dựng đô thị từ 20% trở lên; tỷ lệ vận tải hành khách công cộng đáp ứng nhu cầu tại đô thị từ loại IV trở lên đạt từ 15 - 20%; các đô thị loại V đạt từ 5 - 10%. + Tỷ lệ dân cư đô thị được cấp nước sạch tại các đô thị đạt 100%; tiêu chuẩn cấp nước cho đô thị từ loại IV trở lên đạt >120 lít/người/ngày đêm, đô thị loại V đạt >100 lít/người/ngày đêm. + Tỷ lệ bao phủ của hệ thống thoát nước đạt 90% diện tích lưu vực thoát nước trong các đô thị và 65% lượng nước thải sinh hoạt được thu gom và xử lý; 100% các cơ sở sản xuất mới áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm. Các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 90%. + Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt của đô thị, khu, cụm công nghiệp được thu gom và xử lý đạt 95%; đạt 100% chất thải rắn y tế nguy hại được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường. + Tỷ lệ chiều dài các tuyến đường chính và khu nhà ở, ngõ xóm được chiếu sáng tại các đô thị loại II đạt tỷ lệ 95%; các đô thị loại III, loại IV, loại V đạt 90% chiều dài các tuyến đường chính và đạt 85% chiều dài đường khu nhà ở, ngõ xóm. + Đất cây xanh đô thị, đối với đô thị loại II, loại III đạt 10m2/người; đô thị loại IV đạt 7m2/người; đô thị loại V đạt 3 - 4m2/người. Đất cây xanh công cộng khu vực nội thị của các đô thị từ loại II đến đô thị loại V đạt 4 - 6 m2/người. - Đến năm 2030: + Diện tích sàn nhà ở đô thị bình quân đạt 29m2/người; tỷ lệ nhà kiên cố toàn tỉnh đạt khoảng 75%. + Tỷ lệ giao thông so với diện tích đất xây dựng đô thị từ 25% trở lên; tỷ lệ vận tải hành khách công cộng đáp ứng nhu cầu tại đô thị từ loại IV trở lên đạt từ 20 - 30%; các đô thị loại V đạt từ 10 - 15%. + Tỷ lệ dân cư đô thị được cấp nước sạch tại các đô thị đạt 100%. Tiêu chuẩn cấp nước cho đô thị từ loại IV trở lên đạt >150 lít/người/ngày đêm, đô thị loại V đạt >120 lít/người/ngày đêm. + Tỷ lệ bao phủ của hệ thống thoát nước đạt 95% diện tích lưu vực thoát nước trong các đô thị và 70% lượng nước thải sinh hoạt được thu gom và xử lý; 100% các cơ sở sản xuất mới áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm. Các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 100%. + Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt của đô thị, khu, cụm công nghiệp được thu gom và xử lý đạt 100%; đạt 100% chất thải rắn y tế nguy hại được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường. + Tỷ lệ chiều dài các tuyến đường chính và khu nhà ở, ngõ xóm được chiếu sáng tại các đô thị loại I đến loại II đạt tý lệ 100%; các đô thị loại III, loại IV, loại V đạt 95% chiều dài các tuyến đường chính và đạt 90% chiều dài đường khu nhà ở, ngõ xóm. + Đất cây xanh đô thị, đối với đồ thị loại I, loại II đạt 15m2/người; đô thị loại III, loại IV đạt 10 m2/người; đồ thị loại V đạt 4 - 5m2/người. Đất cây xanh công cộng khu vực nội thị của các đô thị từ loại I đến đô thị loại V đạt 6 - 8m2/người. IV. Danh mục lộ trình nâng loại đô thị Tập trung đầu tư xây dựng đô thị mới, gắn với việc mở rộng, nâng cấp, chỉnh trang đô thị và trung tâm cấp Vùng theo hướng văn minh, hiện đại, có bản sắc, thân thiện môi trường; hình thành và phát triển đồng bộ các đô thị là trung tâm hành chính cấp huyện; thu hút đầu tư phát triển các đô thị tiềm năng. Cụ thể phân làm 03 giai đoạn chính cần tập trung đầu tư và phát triển như sau: - Giai đoạn từ nay đến năm 2020: Tập trung nguồn lực đầu tư phát triển, nâng cấp thành phố Cao Lãnh và thành phố Sa Đéc lên đô thị loại II, thị xã Hồng Ngự lên đô thị loại III; Hoàn thiện đầy đủ các tiêu chí đô thị loại IV còn thiếu cho thị trấn Mỹ An, thị trấn Lấp Vò và thị trấn Mỹ Thọ; cải tạo, nâng cấp thị trấn Tràm Chim (huyện Tam Nông), thị trấn Thanh Bình (huyện Thanh Bình) lên đô thị loại IV; hoàn thiện đầy đủ tiêu chí cho các đô thị loại V mới thành lập, trong đó thành lập thị trấn Thường Thới (huyện Hồng Ngự); phát triển mới 08 đô thị loại V gồm: Mỹ Hiệp (huyện Cao Lãnh), Tân Thành (huyện Lai Vung), Bình Thành (huyện Thanh Bình), An Long (huyện Tam Nông), Tân Khánh Trung, Mỹ An Hưng B (huyện Lấp Vò), Thường Phước (huyện Hồng Ngự), Dinh Bà (huyện Tân Hồng). - Giai đoạn 2021 - 2025: Hoàn thiện đầy đủ tiêu chí đô thị loại II cho thành phố Cao Lãnh và thành phố Sa Đéc và tiêu chí đô thị loại III cho thị xã Hồng Ngự, trong đó tập trung xây dựng thành phố Cao Lãnh và thành phố Sa Đéc tiếp cận tiêu chí đô thị loại I, thị xã Hồng Ngự tiếp cận tiêu chí đô thị loại II; đầu tư xây dựng đô thị Mỹ An tiếp cận đô thị loại III, trong đó nâng cấp đô thị thị trấn Mỹ An lên thành thị xã; cải tạo, nâng cấp thị trấn Lai Vung (huyện Lai Vung), thị trấn Sa Rài (huyện Tân Hồng), thị trấn Cái Tàu Hạ - Nha Mân (huyện Châu Thành) lên đô thị loại IV; phát triển mới 04 đô thị loại V gồm: Giồng Găng (huyện Tân Hồng), An Phong (huyện Thanh Bình), Phương Trà (huyện Cao Lãnh), Phong Hòa (huyện Lai Vung). - Giai đoạn 2026 - 2030: Nâng cấp thành phố Cao Lãnh và thành phố Sa Đéc lên đô thị loại I, thị xã Hồng Ngự lên loại II và thị xã Mỹ An lên đồ thị loại III. Phát triển mới 05 đô thị loại V gồm: Long Khánh B (huyện Hồng Ngự); Tân Thạnh, Tân Mỹ (huyện Thanh Bình); Bình Hàng Trung (huyện Cao Lãnh); Tân Dương (huyện Lai Vung). V. Chương trình dự án ưu tiên đầu tư 1. Chương trình dự án ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng khung và công trình đấu mối hạ tầng kỹ thuật kết nối hệ thống đô thị - Tập trung phát triển Khu kinh tế cửa khẩu, các trung tâm thương mại nội địa, các chợ đầu mối, chợ biên giới....Hoàn thiện và mở rộng các khu, cụm công nghiệp hiện hữu, quy hoạch và xây dựng mới các khu, cụm công nghiệp tại các đô thị trung tâm tiểu vùng.
| 2,080
|
3
|
- Đầu tư xây dựng hoàn thiện các hạng mục công trình theo Đề án phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp tại các khu, điểm du lịch trọng điểm như: Khu di tích Gò Tháp, Khu du lịch xẻo Quýt, Khu du lịch Gáo Giồng, Khu di tích cụ Phó bảng Nguyễn Sinh sắc; Vườn quốc gia Tràm Chim; Làng hoa Sa Đéc... Xây dựng các khu du lịch nghỉ dưỡng, giải trí tại các khu vực cù lao. - Về giao thông: Tiếp tục theo dõi, hỗ trợ và đề nghị các cơ quan Trung ương thực hiện tốt các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh như: Quốc lộ 30 đoạn Cao Lãnh - Hồng ngự, tuyến Nl, dự án nâng cấp Quốc lộ 54 (giai đoạn 2), dự án Quốc lộ 30 đoạn TX Hồng Ngự - Dinh Bà; ưu tiên đầu tư các tuyến đường kết nối các vùng tỉnh và các đô thị động lực của tỉnh như: đường ĐT.846 đoạn từ Tân Nghĩa đến Quốc lộ 30, mở rộng mặt đường ĐT.845 đoạn Mỹ An - Trường Xuân, đường ĐT 852B đoạn từ ĐT.849 đến ĐH.64, huyện Lấp Vò, đường ĐT.854 đoạn Quốc lộ 80 đến ranh tỉnh Vĩnh Long, đường ĐT.852B - giai đoạn II (đường vành đai Tây Bắc), đường ĐT.849 đoạn từ ĐT.848 đến Quốc lộ 54 và các nút giao thông, hệ thống cầu trên các tuyến đường tỉnh; Dự án đầu tư hệ thống giao thông kết nối hạ tầng du lịch và nông nghiệp - Về cấp nước: Cải tạo nâng cấp nhà máy nước tại các đô thị. Xây dựng các tuyến ống phân phối cấp nước sạch cho các đô thị. - Về thoát nước thải: Tập trung đầu tư mở rộng mạng lưới đường ống thu gom nước thải đưa về trạm xử lý nước thải Phường 3, thành phố Cao Lãnh đề đạt công suất l0.000 m3/ngày đêm. Xây dựng mới nhà máy xử lý nước thải công suất 7.000m3/ngày đêm tại thị xã Hồng Ngự, thị trấn Mỹ An, thị trấn Lấp Vò... - Về quản lý chất thải rắn và nghĩa trang: Đầu tư xây dựng các nhà máy xử lý tái chế rác thải tập trung và các nghĩa trang theo Quy hoạch hệ thống các khu xử lý chất thải rắn và nghĩa trang của tỉnh. - Về cấp điện: Cải tạo nâng công suất các trạm biến thế 220/110KV, 110/22KV hiện hữu, xây dựng mới trạm 110KV cho các đô thị, khu công nghiệp và khu du lịch... - Đầu tư cải tạo chỉnh trang cảnh quan ven sông đối với các nhánh sông, kênh rạch đi qua đô thị; xây dựng dự án kè sông Tiền, sông Hậu tại các khu vực đô thị. 2. Chương trình dự án ưu tiên đầu tư cho các đô thị Bao gồm các chương trình, dự án được ưu tiên tập trung sử dụng nguồn vốn ngân sách nhằm xử lý các vấn đề ưu tiên nhất còn tồn đọng tại các đô thị hiện hữu hoặc hình thành các dự án động lực quan trọng phát triển đô thị, chủ yếu tập trung vào các dự án hạ tầng kỹ thuật đô thị. Các chương trình, dự án ưu tiên cho các đô thị là tiền đề để chính quyền tỉnh, thành phố, thị xã, huyện và các cơ quan chức năng lập các chương trình phát triển mỗi đô thị hoặc các chương trình ưu tiên hàng năm nhằm xây dựng hạ tầng đô thị. a) Thành phố Cao Lãnh Tập trung thu hút đầu tư, phát triển thành phố Cao Lãnh là đô thị trung tâm vùng kinh tế của Tỉnh. Thành phố Cao Lãnh định hướng phát triển đạt tiêu chuẩn đô thị loại II (đến năm 2020 hoàn thành cơ bản các chỉ tiêu này). Dự án cụ thể như sau: - Triển khai điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Cao Lãnh theo tiêu chí đô thị loại II. - Đầu tư nâng cấp, phát triển hệ thống đường giao thông đô thị như trục đường Lý Thường Kiệt nối dài, đường ven sông Tiền, đường Ngô Thời Nhậm (nối dài), đường Sở Tư pháp kết nối ra cầu Cao Lãnh... Kết hợp các dự án mở mới các tuyến đường để hình thành các khu dân cư, thương mại, dịch vụ phù hợp. Tổ chức cải tạo, nạo vét, kè bờ hệ thống sông trên địa bàn thành phố như sông Cái Sao Thượng, sông Cao Lãnh... Tập trung đầu tư, vận hành, khai thác chương trình nâng cấp đô thị (vốn vay từ WB) để chỉnh trang, nâng cấp các khu vực tập trung đông dân cư, hạ tầng kém. Cải tạo hệ thống thoát nước đô thị và xây dựng hệ thống xử lý nước thải đô thị, xây dựng, cải tạo, nâng cấp, chỉnh trang đô thị, bảo vệ môi trường.... Từng bước đầu tư xây dựng các hạng mục hạ tầng đề ngầm hóa các tuyến ống, dây hiện nay. - Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, chỉnh trang các quy hoạch hiện không còn phù hợp. Từng bước lập thiết kế đô thị cho các trục đường chính trong đô thị để làm cơ sở Nhà nước và nhân dân cùng tham gia xây dựng kiến trúc, cảnh quan đô thị. Ưu tiên các chương trình dự án xây dựng quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị nhằm tăng năng lực quản lý của địa phương, giúp dễ dàng hơn trong việc cấp phép cũng như chỉ dẫn xây dựng trên toàn thành phố; Tại các tuyến chính, tuyến đường trung tâm như đường Lý Thường Kiệt, đường Nguyễn Huệ, đường Phạm Hữu Lầu, đường Tôn Đức Tháng... đầu tư xây dựng, cải tạo, chỉnh trang cây xanh, gạch lát hè và bổ sung các tiện ích công cộng đô thị nhằm đạt tiêu chí của tuyến phố văn minh. - Tiếp tục đầu tư, mời gọi đầu tư các hạng mục hạ tầng phục vụ thương mại, du lịch như hệ thống khách sạn, nhà hàng, nâng cấp hệ thống chợ, thực hiện các dự án kho hàng bến bãi. Phát triển hoàn thiện các khu đô thị mới tại phường 3, 4, 6, 11, Hòa Thuận, Mỹ Phú và xã Mỹ Tân. b) Thành phố Sa Đéc Tập trung thu hút đầu tư, phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội cho thành phố Sa Đéc theo hướng đầu mối vùng phía Nam sông Tiền (thương mại theo hướng tập trung xuất khẩu, phân phối). Thành phố Sa Đéc tiếp tục phát triển đạt tiêu chuẩn đô thị loại II (đến năm 2020 hoàn thành cơ bản các chỉ tiêu này). Dự án cụ thể như sau: - Triển khai điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Sa Đéc theo tiêu chí đô thị loại II. - Hệ thống giao thông đô thị: Đường từ nút giao thông phường Tân Quy Đông đến bến phà Sa Đéc-Miễu Tráng-cầu Cái Đôi, đường Trần Thị Nhượng từ đường ĐT.848 đến vành đai đường ĐT.848, đường Nguyễn Sinh sắc từ Nghĩa trang liệt sĩ đến nút giao thông Phú Long, đường Nguyễn Tất Thành từ Nguyễn Sinh Sắc đến QL.80, đường Phạm Hữu Lầu từ Nguyễn Tất Thành đến vành đai đường ĐT.848, đường nối từ cụm dân cư Tân Hòa đến đường ĐT.852, đường Nguyễn Thị Minh Khai từ Nguyễn Sinh sắc đến đường ĐT.848, đường vào khu liên hợp TDTT từ Nguyễn Sinh sắc đến đường ĐT.852, đường Đào Duy Từ (kênh KC1) từ đường ĐT.848 đến vành đai đường ĐT.848, đường vành đai đường ĐT.848 từ cầu Sa Đéc 2 đến nút giao QL.80. - Hạ tầng xã hội: Khu Liên hợp thể dục thể thao, nhà ở xã hội, nhà cao tầng, trường học, nhà hát, rạp chiếu phim, bảo tàng, trung tâm thương mại dịch vụ cao tầng, bến xe Sa Đéc đạt chuẩn loại II, hệ thống thu gom và xử lý nước thải sinh hoạt cho toàn đô thị, nhà máy xử lý chất thải rắn, mở rộng nghĩa trang, nhà tang lễ khu vực nội thị. - Phát triển các khu đô thị: Tái thiết đô thị tại khu dân cư khóm 3 phường 3, chỉnh trang khu đô thị tại phường An Hòa (khu dân cư An Hòa), mở rộng đô thị theo hướng giới hạn bởi các trục đường chính (vành đai đường ĐT.848, đường ĐT.848, đường ĐT.852 và đương QL.80). c) Thị xã Hồng Ngự Đầu tư xây dựng, nâng cấp các tiêu chí còn thiếu của thị xã Hồng Ngự đạt tối đa tiêu chí đô thị loại IV và đạt tiêu chí đô thị loại III (đến năm 2025 hoàn thành cơ bản các chỉ tiêu này), gồm: Giao thông, tiêu thoát nước - thủy lợi, cây xanh, thu gom xử lý chất thải rắn - nghĩa trang, Dự án cụ thể như sau: - Xây dựng mới hệ thống giao thông đô thị như: Đường Nguyễn Tất Thành (kết nối KDC Bờ Đông với CDC An Thành), các tuyến đường theo đồ án quy hoạch được duyệt. Cải tạo, nâng cấp hệ thống giao thông hiện hữu của đô thị như: đường Thiên Hộ Dương, đường Chu văn An, đường ĐT.841(cầu Sở Thượng), đường đan liên ấp An Hòa và An Thịnh, mở rộng đường đan phường An Lạc (từ Nhà Thờ đến cống xả lũ), nâng cấp nhựa tuyến đường đan An Lạc - Thường Thới Hậu A, đường Bờ Nam kênh Tứ Thường và tuyến đường tuần tra biên giới, mở rộng đường đan Mộc Rá, nâng cấp các đường nội bộ CDC trung tâm phường An Lạc theo quy hoạch (đường số 1 đến số 8), nâng cấp các đường nội bộ CDC trung tâm xã Bình Thạnh theo quy hoạch (đường số 1 đến số 7)... - Nạo vét, khơi dòng, cải tạo luồng lạch để thuận lợi cho việc lưu thông. Xây dựng các tuyến kè dọc bờ sông Tiền ở khu vực trung tâm để bảo vệ chống sạt lở và tạo cảnh quan. - Xây dựng các công viên, hoa viên trong các khu dân cư nội thị hiện hữu như: Công viên TDC mương ông Diệp, quảng trường Võ Nguyên Giáp, hoa viên câu Hông Ngự....Cải tạo và xây dựng mới tuyến cảnh quan dọc kênh Hông Ngự - Vĩnh Hưng, ven sông Tiền... Mở rộng, nâng cấp nhà máy nước An Lộc. Lăp đặt các tuyến ông cấp nước. Xây dựng trạm xử lý nước thải sô 1, sô 2. Xây dựng hệ thống thu gom nước thải khu vực phường An Thạnh, An Lộc, An Bình. Xây dựng mới khu xử lý chất thải rắn, nghĩa trang tại xã Bình Thạnh. Mở rộng nghĩa trang hiện hữu thành công viên nghĩa trang. - Xây mới các khu vực chức năng, các hạng mục trọng điểm được đề xuất theo quy hoạch, ưu tiên các dự án có tầm quan trọng, tác động đến chiến lược phát triển kinh tế của địa phương như: Dự án chỉnh trang Khu đô thị An Thạnh; Dự án chỉnh trang khu 1, khu 2 khóm An Thạnh A, phường An Lộc; Trung tâm thương mại - dịch vụ Khu đô thị Bờ Đông; Dự án khu đô thị phường An Thạnh, Khu đô thị Bờ Nam; Dự án cụm công nghiệp An Hòa, Dự án chợ chuyên kinh doanh và xay xát chế biến nông sản khu vực biên giới xã Tân Hội... d) Thị trấn Mỹ An Tiếp tục cải tạo, chỉnh trang đô thị hiện hữu, hoàn thiện hệ thống hạ tầng đô thị Mỹ An nhằm đạt tối đa các tiêu chí của đô thị loại IV, phấn đấu các tiêu chí của đô thị loại III, cụ thể:
| 2,024
|
4
|
- Tập trung đầu tư xây dựng mặt còn thiếu của đô thị theo tiêu chí đô thị loại IV, như: Giao thông, thoát nước, thương mại-dịch vụ, văn hóa-thể thao và cảnh quan đô thị. - Xây mới các khu vực chức năng, các hạng mục trọng điểm theo quy hoạch, ưu tiên các dự án có tầm quan trọng, tác động đến chiến lược phát triển kinh tế của địa phương như: Khu thương mại dịch vụ phía Bắc thị trấn Mỹ An, hạ tầng khu dân cư phía Đông thị trấn Mỹ An, khu dân cư trung tâm Đôc Binh Kiều.. đ) Các thị trấn: Lấp Vò, Mỹ Thọ, Tràm Chim, Thanh Bình, Cái Tàu Hạ, Lai Vung, Sa Rài và các đô thị: Thường Thới Tiền, Vĩnh Thạnh, Định Yên, Trường Xuân Tiếp tục nâng cấp cải tạo, chỉnh trang đô thị hiện hữu, hoàn thiện hệ thống hạ tầng đô thị nhằm đạt tối đa các tiêu chí của đô thị loại IV (thị trấn Lấp Vò, huyện Lấp Vò; thị trấn Mỹ Thọ, huyện Cao Lãnh; thị trấn Tràm Chim, huyện Tam Nông; thị trấn Thanh Bình, huyện Thanh Bình; thị trấn Cái Tàu Hạ, huyện Châu Thành; thị trấn Lai Vung, huyện Lai Vung; thị trấn Sa Rài, huyện Tân Hồng) và các tiêu chí của đô thị loại V (thị trấn Thường Thới Tiền, huyện Hồng Ngự; trung tâm xã Vĩnh Thạnh và Định Yên, huyện Lấp Vò; trung tâm xã Trường Xuân, huyện Tháp Mười); Xây mới các khu vực chức năng, các hạng mục trọng điểm theo quy hoạch, ưu tiên các dự án có tầm quan trọng, tác động đến chiến lược phát triển kinh tế của địa phương. e) Các đô thị phát triển mới (Mỹ Hiệp, Phương Trà, Bình Hành Trung - huyện Cao Lãnh; Tân Thành, Phong Hòa, Tân Dương - huyện Lai Vung; Bình Thành, An Phong, Tân Thạnh, Tân Mỹ - huyện Thanh Bình; An Long - huyện Tam Nông; Tân Khánh Trung, Mỹ An Hưng B - huyện Lấp Vò; Dinh Bà, Giong Găng - Tân Hồng; Thường Phước, Long Khánh B - huyện Hồng Ngự) Hiện nay đều là các điểm trung tâm cụm xã. Chính vì vậy cần có các chương trình, dự án đầu tư nhằm hoàn thiện hệ thống hạ tàng hiện hữu theo hướng hiện đại hóa, đáp ứng tiêu chuẩn đô thị như xây dựng hệ thống cấp nước sạch, chỉnh trang các tuyến giao thông liên xã, giao thông làng xóm theo chuẩn giao thông đô thị, xây dựng hệ thống cống riêng, thu gom và tập trung nước, rác thải, chỉnh trang các dự án thủy lợi nông thôn... Ngoài ra cần tiếp tục ưu tiên các dự án cấp Vùng đặc biệt là các dự án về giao thông nhằm tạo điều kiện kết nối, thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực. VI. Nhu cầu vốn đầu tư và các giải pháp về vốn 1. Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư Nhu cầu vốn đầu tư phát triển đô thị toàn tỉnh: khoảng 80.731,007 tỷ đồng. Trong đó: * Phân theo giai đoạn thực hiện - Giai đoạn đến năm 2020: 32.456,481 tỷ đồng. - Giai đoạn 2021 - 2025: 22.014,633 tỷ đồng. - Giai đoạn 2026 - 2030: 26.259,893 tỷ đồng. * Phân theo lĩnh vực - Hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung: khoảng 16.275,206 tỷ đồng, gồm: + Giao thông: khoảng 7.075,362 tỷ đồng. + Cấp điện: khoảng 2.327,767 tỷ đồng. + Cấp nước: khoảng 1.342,041 tỷ đồng. + Thoát nước, rác thải và nghĩa trang : khoảng 5.530,036 tỷ đồng. - Mạng lưới đô thị: khoảng 64.455,801 tỷ đồng, gồm: + Thành phố Cao Lãnh: khoảng 17.151,874 tỷ đồng. + Thành phố Sa Đéc: khoảng 10.364,577 tỷ đồng. + Thị xã Hồng Ngự: khoảng 6.154,184 tỷ đồng. + Huyện Tân Hồng: khoảng 2.944,863 tỷ đồng. + Huyện Hồng Ngự: khoảng 2.861,583 tỷ đồng. + Huyện Tam Nông: khoảng 2.158,982 tỷ đồng. + Huyện Thanh Bình: khoảng 3.728,887 tỷ đông. + Huyện Tháp Mười: khoảng 6.398,326 tỷ đồng. + Huyện Cao Lãnh: khoảng 3.278,971 tỷ đồng. + Huyện Lấp Vò: khoảng 4.011,615 tỷ đồng. + Huyện Lai Vung: khoảng 3.307,821 tỷ đồng. + Huyện Châu Thành: khoảng 2.094,118 tỷ đồng. Để Chương trình có tính khả thi cao với tổng nhu cầu vốn đến năm 2030 khoảng 80.731,007 tỷ đồng, cần thực hiện: - Về cơ cấu nguồn vốn: Ngoài vốn ngân sách, tiếp tục kiến nghị các nguồn hỗ trợ từ Trung ương để xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông quan trọng vùng. Huy động thêm nhiều nguồn lực, đặc biệt là nguồn vốn từ xã hội hóa, nguồn vốn từ các tổ chức trong nước và quốc tế được lồng ghép với các Chương trình quốc gia, Chương trình mục tiêu quốc gia,.... - Về giải pháp nguồn vốn: Xác định các nguyên tắc sử dụng vốn và ưu tiên sử dụng vốn ngân sách; đề xuất nội dung và khu vực ưu tiên đầu tư theo các giai đoạn phù hợp với yêu cầu nâng cấp và phát triển đô thị theo quy hoạch. 2. Xác định nguồn vốn đầu tư Dự kiến cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển đô thị bao gồm: Nguồn vốn ngân sách địa phương quản lý chủ yếu là vốn ngân sách địa phương dành cho đầu tư phát triển và vốn huy động từ đất đai chiếm 6,5 - 7,5%; nguồn vốn ngân sách do Trung ương hỗ trợ chiếm 4,5 - 5,5%; vốn đầu tư của nhân dân và doanh nghiệp chiếm 47,0 - 49,0%; vốn đầu tư nước ngoài và vốn khác chiếm 39,0 - 41,0%. Dự báo nhu cầu vốn huy động <jsontable name="bang_2"> </jsontable> 3. Các giải pháp thực hiện vốn - Ưu tiên sử dụng vốn ngân sách thực hiện các dự án trọng điểm kết cấu hạ tầng kỹ thuật diện rộng cấp tỉnh, các chương trình, dự án tạo động lực phát triển các trọng điểm đô thị Cao Lãnh, Sa Đéc, Hồng Ngự; các dự án thuộc kế hoạch nâng loại và nâng cấp đô thị. - Nghiên cứu các chương trình, dự án đặc thù có thể sử dụng nguồn vôn từ ngân sách Trung ương hoặc sử dụng vốn viện trợ từ các tổ chức tài chính trong nước hoặc quốc tế như ADB, WB,... - Phát huy nguồn vốn xã hội hóa để tăng cường chất lượng sống trong các khu dân cư. Vận động nhân dân tham gia đóng góp nguồn lực vào phát triển hạ tầng đô thị. - Tăng cường công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư các dự án thuộc Chương trình kết cấu hạ tầng sử dụng nguồn vốn ODA, vốn doanh nghiệp bằng nhiều phương thức: BOT (hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao), BT (hợp đồng xây dựng - chuyển giao), ppp (hợp tác phát triển cồng - tư). VII. Các giải pháp thực hiện 1. Giải pháp xây dựng, quản lý và thực hiện quy hoạch - Lập và điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng các đô thị hiện hữu cho phù hợp với tình hình phát triển thực tế của đô thị. Lập và hoàn chỉnh quy hoạch chi tiết các khu chức năng đô thị, các thị trấn, điểm tập trung dân cư, các khu vực có khả năng phát triển hoặc có khả năng kêu gọi và thu hút nguồn vốn đầu tư. - Ban hành quy chế quản lý theo quy hoạch, trong đó quan tâm đến giải pháp công bố quy hoạch xây dựng để nhân dân biết, thực hiện. Ban hành Quy chế quản lý kiến trúc, cảnh quan cho từng đô thị. - Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp để thu hút các nhà đầu tư. - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện xây dựng theo quy hoạch đô thị trên địa bàn toàn Tỉnh. - Có đánh giá tác động trong công tác quy hoạch với các yếu tố như: đời sống việc làm của dân cư đô thị, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường, chống ngập đô thị, ùn tắc giao thông. 2. Giải pháp về thu hút đầu tư - Nghiên cứu, đề xuất chính sách vận động, thu hút đầu tư đối với các doanh nghiệp. Tiếp tục củng cố và xây dựng cơ quan xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp để đáp ứng được nhu cầu thực tế. - Tiếp tục rà soát và xây dựng thông tin chi tiết về dự án đối với danh mục mời gọi đầu tư để làm cơ sở cho việc xúc tiến mời gọi đầu tư. - Tham gia tích cực các Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia. - Tạo điều kiện thuận lợi thu hút các nhà đầu tư vào lĩnh vực xử lý rác thải. 3. Giải pháp về chính sách - Tiếp tục rà soát các quy định, chính sách về đầu tư, kinh doanh nhằm đề xuất sửa đổi các nội dung không đồng bộ, thiếu nhất quán, sửa đổi các quy định còn bất cập, chưa rõ ràng, liên quan đến thủ tục đầu tư và kinh doanh. - Tiếp tục cụ thể hóa các chính sách về các ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các lĩnh vực: Phát triển đô thị; phát triển hạ tầng kỹ thuật (cấp thoát nước, môi trường đô thị,...); phát triển nhà ở xã hội và nhà ở cho người có thu nhập thấp; xây dựng công trình phúc lợi (nhà ở, bệnh viện, trường học, văn hoá, thể thao) cho người lao động làm việc trong các khu, cụm công nghiệp; các dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đã được các cơ quan ban hành để có thể áp dụng phù hợp vào thực tế. - Tiếp tục rà soát các dự án đã cấp giấy chứng nhận đầu tư, trên cơ sở đó có biện pháp hỗ trợ, tập trung tháo gỡ vướng mắc và tạo điều kiện để dự án sớm triển khai. - Tiếp tục thực hiện thành công Đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước để tiếp tục thu hút vốn đầu tư. - Tiếp tục nâng cao hiệu quả việc phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và tình trạng nhũng nhiễu đối với nhà đầu tư. Đề cao tinh thần trách nhiệm cá nhân trong xử lý công việc, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở các cơ quan quản lý nhà nước của địa phương. - Duy trì cơ chế đối thoại thường xuyên giữa lãnh đạo các đơn vị, các ngành với các nhà đầu tư để xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện chính sách và pháp luật hiện hành, đảm bảo các dự án hoạt động hiệu quả, nhàm tiếp tục củng cố lòng tin của nhà đầu tư đối với môi trường đầu tư kinh doanh tại địa phương, tạo hiệu ứng lan tỏa và tác động tích cực tới nhà đầu tư mới. - Nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, nếp sống đô thị văn minh hiện đại và phát triển bền vững. 4. Giải pháp về nguồn nhân lực -Tạo mọi điều kiện thuận lợi đề thu hút các dự án nhằm đào tạo lao động ở các trình độ, góp phần thực hiện mục tiêu nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo. - Điều chỉnh chuyển dịch cơ cấu lao động theo tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế; nâng cao trình độ lao động, đặc biệt là đối với nông dân bị thu hồi đất sản xuất để giao cho dự án.
| 2,076
|
5
|
- Tạo các cơ chế chính sách xã hội để các doanh nghiệp tạo điều kiện về chỗ ở cho công nhân. 5. Xác định các mục tiêu ưu tiên đầu tư Các cấp chính quyền đô thị xây dựng kế hoạch đầu tư và lựa chọn danh mục các công trình ưu tiên đầu tư để triển khai thực hiện hàng năm, lựa chọn các dự án có tiềm năng, có sức hấp dẫn để thu hút đầu tư; đẩy mạnh việc thực hiện xã hội hóa đầu tư./. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP NGHỊ QUYẾT QUY ĐỊNH MỨC TRÍCH (TỶ LỆ PHẦN TRĂM) TỪ CÁC KHOẢN THU HỒI PHÁT HIỆN QUA CÔNG TÁC THANH TRA ĐÃ THỰC NỘP VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ NĂM Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Thông tư số 327/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước; Xét Tờ trình số 45/TTr-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp thông qua Nghị quyết quy định mức trích (tỷ lệ phần trăm) từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân Tỉnh; ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đông nhân dân Tỉnh tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Thống nhất quy định mức trích (tỷ lệ phần trăm) từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Cụ thể như sau: 1. Đối với Thanh tra Tỉnh: a) Được trích 30% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp đến 10 tỷ đồng/năm. b) Được trích thêm 20% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 10 tỷ đồng/năm đến 20 tỷ đồng/năm. Được trích thêm 10% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 20 tỷ đồng/năm. c) Được trích thêm 10% trên tồng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 20 tỷ đồng/năm. 2. Đối với Thanh tra các sở, Thanh tra các huyện, thị xã, thành phố: a) Được trích 30% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp đến 2 tỷ đồng/năm. c) Được trích thêm 20% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 2 tỷ đồng/năm đến 3 tỷ đồng/năm. c) Được trích thêm 10% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 3 tỷ đồng/năm. 3. Các nội dung khác liên quan thực hiện theo quy định tại Thông tư số 327/2016/TT-BTC ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước. Điều 2. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 92/2012/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân Tỉnh quy định mức tiền được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Điều 4. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp khoá IX, kỳ họp thứ năm thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2017 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2017./. <jsontable name="bang_1"> </jsontable> NGHỊ QUYẾT QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM NHIỆM VỤ TIẾP CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ NĂM Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân; Căn cứ Thông tư số 320/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; Xét Tờ trình số 44/TTr-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp thông qua dự thảo Nghị quyết quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân Tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Thống nhất quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Cụ thể như sau: 1. Đối tượng áp dụng: a) Cán bộ, công chức, viên chức được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân thuộc các cơ quan, tổ chức, đơn vị: trụ sở tiếp công dân cấp Tỉnh; địa điểm tiếp công dân của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh; cơ quan trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh; Viện Kiểm sát nhân dân cấp Tỉnh, Tòa án nhân dân cấp Tỉnh; Ủy ban Mặt trận Tồ quốc Việt Nam Tỉnh; cơ quan của các tổ chức chính trị - xã hội cấp Tỉnh; trụ sở tiếp công dân cấp huyện; địa điểm tiếp công dân của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Viện Kiểm sát nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp huyện; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp huyện và cơ quan của các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện; đơn vị sự nghiệp công lập; địa điểm tiếp công dân cấp xã. b) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất; cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền triệu tập làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân. c) Cán bộ, công chức; sỹ quan, hạ sỹ quan, chiến sỹ, quân nhân chuyên nghiệp và nhân viên quốc phòng trong lực lượng vũ trang; cán bộ dân phòng, y tế, giao thông khi được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ hoặc phân công phối hợp tiếp công dân, giữ gìn an ninh, trật tự, bảo đảm y tế tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân. d) Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ chuyên trách xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. 2. Mức chi bồi dưỡng: a) Các đối tượng được quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này mà chưa được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề, khi làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân được bồi dưỡng 100.000 đồng/1 ngày/1 người; trường hợp đang hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề thì được bồi dưỡng 80.000 đồng/1 ngày/1 người. b) Các đối tượng quy định tại điểm c, điểm d khoản 1 Điều này được bồi dưỡng 50.000 đồng/1 ngày/1 người. c) Các nội dung khác liên quan thực hiện theo quy định tại Thông tư số 320/2016/TT-BTC ngày 14 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Điều 2. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 91/2012/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Điều 4. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp khoá IX, kỳ họp thứ năm thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2017./. <jsontable name="bang_1"> </jsontable> QUYẾT ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUY ĐỊNH VỀ VIỆC ỦY QUYỀN, PHÂN CẤP VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THIẾT KẾ DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Căn cứ Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Căn cứ Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công; Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
| 2,046
|
6
|
Căn cứ Thông tư 05/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 10 năm 2015 của Bộ Xây dựng quy định về quản lý chất lượng và bảo trì nhà ở riêng lẻ; Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 123/TTr-SXD ngày 07 tháng 7 năm 2017. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Quyết định này sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về việc ủy quyền, phân cấp và phân công trách nhiệm thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và thiết kế dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh ban hành kèm thèo Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 30/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Quyết định số 51/2016/QĐ-UBND ngày 26/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân cấp thẩm định dự án, thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán các công trình xây dựng trong Khu kinh tế và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định. Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về việc ủy quyền, phân cấp và phân công trách nhiệm thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng và thiết kế dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 30/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh như sau: 1. Sửa đổi Khoản 2 Điều 1 như sau: “Quy định này không áp dụng đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc lĩnh vực bí mật quốc gia, bí mật an ninh, quốc phòng.” 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau: “Điều 5. Thẩm quyền thẩm định, trình phê duyệt dự án, thiết kế cơ sở, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng 1. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước: a) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (sau đây gọi chung là Sở quản lý xây dựng chuyên ngành) chủ trì thẩm định dự án nhóm B, nhóm C được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh; dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do các bộ, cơ quan ở trung ương quyết định đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh (nếu được yêu cầu) và do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư (trừ các dự án thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành, các dự án quy định tại Điểm b Khoản 1 và Khoản 4 Điều này), cụ thể: - Sở Xây dựng chủ trì thẩm định dự án đầu tư; Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng các công trình: dân dụng; công nghiệp nhẹ; công nghiệp vật liệu xây dựng; hạ tầng kỹ thuật (kể cả cấp nước sinh hoạt nông thôn); giao thông trong đô thị (trừ đường sắt đô thị, cầu vượt sông, đường quốc lộ qua đô thị) và các dự án khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao. - Sở Giao thông vận tải chủ trì thẩm định dự án đầu tư; Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng các công trình giao thông (trừ công trình do Sở Xây dựng thẩm định) và các dự án khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao. - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì thẩm định dự án đầu tư; Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn (bao gồm tất cả các dự án hồ, đập) và các dự án khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao. - Sở Công Thương chủ trì thẩm định dự án đầu tư; Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng các công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, các dự án công trình công nghiệp chuyên ngành và các dự án khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao. b) Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao nhiệm vụ thẩm định dự án đầu tư xây dựng) đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 7 của Quy định này, được chủ trì thẩm định dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư (trừ các dự án công trình hồ, đập). 2. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách: a) Sở quản lý xây dựng chuyên ngành quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này chủ trì thẩm định: thiết kế cơ sở (trừ phần thiết kế công nghệ) các dự án nhóm B, nhóm C được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh; các nội dung quy định tại các Điểm c, d, đ và e Khoản 4 Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 đối với thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do các bộ, cơ quan ở trung ương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư (nếu được yêu cầu) và do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư (trừ các dự án thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành; dự án quy định tại Điểm b, Điểm c, Khoản 2 và Khoản 4 Điều này). b) Phòng có chức năng quản lý xây dựng quy định tại Điểm b, Khoản 1 Điều này chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại các Điểm c, d, đ và e Khoản 4 Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 đối với thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư (trừ các dự án công trình hồ, đập). c) Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có) và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi; chủ trì thẩm định dự án có nội dung chủ yếu về mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng có cấu phần xây dựng gồm các hạng mục công trình, công việc không quyết định đến mục tiêu đầu tư, an toàn trong vận hành, sử dụng và có giá trị chi phí phần xây dựng dưới 05 tỷ đồng. 3. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác: a) Sở quản lý xây dựng chuyên ngành quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này chủ trì thẩm định: thiết kế cơ sở (trừ phần thiết kế công nghệ); các nội dung quy định tại các Điểm c và d Khoản 4 Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 đối với thiết kế bản vẽ thi công (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng các công trình cấp II, cấp III thuộc công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn cộng đồng (trừ các dự án thuộc thẩm quyền thẩm định của Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành; dự án quy định tại Điểm b Khoản 3 và Khoản 4 Điều này). Riêng đối với các công trình nhà ở có quy mô từ 7 tầng trở lên đến dưới 25 tầng có chiều cao không quá 75m do Sở Xây dựng chủ trì thẩm định. b) Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định đối với các dự án còn lại. 4. Cơ quan chuyên môn quản lý đầu tư công trực thuộc người quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn đầu tư công có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định và trình phê duyệt dự án. Riêng đối với các dự án có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý (chiếm dưới 30% tổng mức đầu tư, đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư) được phân cấp phê duyệt cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phải được Sở Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến trước khi phê duyệt. 5. Người quyết định đầu tư dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn khác quyết định việc giao cho cơ quan chuyên môn trực thuộc chủ trì tổ chức thẩm định phần thiết kế công nghệ (nếu có), các nội dung khác của dự án và tổng hợp kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng để xem xét quyết định.” 3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau: “Điều 6. Thẩm quyền thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình 1. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Sở quản lý xây dựng chuyên ngành chủ trì thẩm định: thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế 3 bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế 2 bước) của công trình từ cấp II trở xuống thuộc thẩm quyền thẩm định quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 5 của Quy định này. Riêng đối với các công trình nhà ở quy mô dưới 25 tầng có chiều cao không quá 75m do Sở Xây dựng chủ trì thẩm định. 2. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách: a) Sở quản lý xây dựng chuyên ngành quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 5 của Quy định này chủ trì thẩm định: thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế 3 bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế 2 bước) của công trình từ cấp III trở lên do mình thẩm định thiết kế cơ sở. Riêng đối với các công trình nhà ở quy mô dưới 25 tầng có chiều cao không quá 75m do Sở Xây dựng chủ trì thẩm định. b) Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng của các công trình còn lại; tổ chức thẩm định phần thiết kế, dự toán phân công nghệ (nếu có) đối với các công trình quy định tại Điểm a Khoản này. 3. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác: a) Sở quản lý xây dựng chuyên ngành quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 5 của Quy định này chủ trì thẩm định: thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế 3 bước); thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế 2 bước) của các công trình cấp II, cấp III thuộc công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn cộng đồng. Riêng đối với các công trình nhà ở có quy mô từ 7 tầng trở lên đến dưới 25 tầng có chiều cao không quá 75m do Sở Xây dựng chủ trì thẩm định. b) Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng của các công trình còn lại; tổ chức thẩm định phân thiết kế công nghệ (nếu có) và dự toán xây dựng đối với các công trình quy định tại Điểm a Khoản này.
| 2,069
|
7
|
4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật có trách nhiệm thẩm định về môi trường, phòng chống cháy, nổ và các nội dung khác theo quy định của pháp luật.” Điều 3. Điều chỉnh, bổ sung Điều 1 Quyết định số 51/2016/QĐ-UBND ngày 26/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân cấp thẩm định dự án, thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán các công trình xây dựng trong Khu kinh tế và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định như sau: “Điều 1. Phân cấp cho Ban Quản lý Khu kinh tế chủ trì thẩm định dự án đầu tư, thiết kế cơ sở, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng các công trình xây dựng trong Khu kinh tế Nhơn Hội, các khu công nghiệp, các cụm công nghiệp và các khu chức năng được Ủy ban nhân dân tỉnh giao Ban Quản lý Khu kinh tế quản lý thuộc thẩm quyền thẩm định của các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành.” Điều 4. Quyết định này điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 11/2015/QĐ-UBND ngày 30/6/2015 và Quyết định số 51/2016/QD-UBND ngày 26/9/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2017. Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. <jsontable name="bang_1"> </jsontable> NGHỊ QUYẾT VỀ MỨC PHÂN BỔ KINH PHÍ BẢO ĐẢM CHO CÔNG TÁC XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ HOÀN THIỆN HỆ THỐNG PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ NĂM Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Cân cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 15/4/2016 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Căn cứ Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28/12/2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật; Xét Tờ trình số 42/TTr-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp thông qua dự thảo Nghị quyết quy định mức phân bổ kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Báo cáo thẩm tra 147/BC-HĐND ngày 16 tháng 6 năm 2017 cùa Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân Tỉnh; ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đông nhân dân Tỉnh tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Thống nhất mức phân bổ kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Cụ thể như sau: 1. Định mức phân bổ kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện Nghị quyết của HĐND, Quyết định của UBND: a. Ban hành mới hoặc thay thế: - Cấp tỉnh: 10.000.000đ/văn bản. - Cấp huyện: 8.000.000đ/văn bản. - Cấp xã: 6.000.000đ/văn bản. b. Sửa đổi, bổ sung: Định mức phân bổ kinh phí bằng 80% định mức phân bổ đối với văn bản được ban hành mới hoặc thay thế. 2. Định mức chi cho các nội dung trong các hoạt động xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật: Thực hiện theo mức chi được quy định tại Điều 4 Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28/12/2016. 3. Các nội dung khác liên quan thực hiện theo quy định tại Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật. Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp khoá IX, kỳ họp thứ năm thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2017./. <jsontable name="bang_1"> </jsontable> NGHỊ QUYẾT QUY ĐỊNH MỨC CHI ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CHỐNG BUÔN LẬU, GIAN LẬN THƯƠNG MẠI VÀ HÀNG GIẢ CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ NĂM Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Quyết định số 389/QĐ-TTg ngày 19 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; Quyết định số 09/QĐ-TTg ngày 06/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 389/QĐ-TTg ngày 19 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chỉnh phủ về thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; Căn cứ Thông tư số 339/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đảm bảo hoạt động của Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; Xét Tờ trình số 41/TTr-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp thông qua dự thảo Nghị quyết quy định mức chi đảm bảo hoạt động của Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả các cấp trên địa bàn tinh Đồng Tháp; Báo cáo thẩm tra số 147/BC-HĐND ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân Tỉnh; ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Thống nhất quy định mức chi đảm bảo hoạt động của Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả các cấp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Cụ thể như sau: 1. Chi họp ngoài giờ làm việc của Ban Chỉ đạo 389 cấp Tỉnh và cấp Huyện, mức chi: a) Người chủ trì: 100.000 đồng/người/buổi. b) Các đại biểu khác: 70.000 đồng/người/buổi. 2. Chi hỗ trợ người được giao trực tiếp nhận thông tin từ đường dây nóng (tiếp nhận thông tin 24h/24h và 7 ngày/tuần), mức chi: 1.300.000 đồng/người/tháng/một đường dây nóng, số lượng đường dây nóng do Ban chỉ đạo Tỉnh quyết định phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo tiết kiệm và hiệu quả. 3. Các nội dung và mức chi còn lại áp dụng theo quy định tại Thông tư số 339/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đảm bảo hoạt động của Ban Chỉ đạo chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả và các văn bản quy định cụ thể tại địa phương. Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đông nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp khoá IX, kỳ họp thứ năm thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2017./. <jsontable name="bang_1"> </jsontable> NGHỊ QUYẾT VỀ VIỆC HỖ TRỢ LÃI SUẤT CHO VAY ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN LOẠI HÌNH DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ NĂM Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị quyết số 33/2014/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thông qua Đề án phát triển du lịch tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2015-2020; Xét Tờ trình số 39/TTr-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp thông qua dự thảo Nghị quyết quy định về việc hỗ trợ lãi suất cho vay đầu tư phát triển loại hình du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; Báo cáo thẩm tra số 147/BC-HĐND ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân Tỉnh; ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Thống nhất quy định mức hỗ trợ lãi suất cho vay đầu tư phát triển loại hình du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Cụ thể như sau: 1. Phạm vi và đối tượng hỗ trợ. a) Phạm vi: Hỗ trợ lãi suất cho vay đầu tư phát triển loại hình du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. b) Đối tượng: Các hộ gia đình có nhu cầu vay vốn đầu tư phát triển loại hình du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Mỗi hộ gia đình được hỗ trợ một lần. 2. Định mức và thời gian hỗ trợ. a) Định mức: Hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay trong hạn khi vay vốn ở các ngân hàng để đầu tư phát triển loại hình du lịch cộng đồng, số nợ vay hỗ trợ tối đa không quá 02 tỷ đồng/hộ vay. b) Thời gian hỗ trợ. - Theo thời gian vay vốn đã thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng đã ký với ngân hàng nhưng không quá 05 (năm) năm. - Hỗ trợ đối với các loại hình du lịch cộng đồng đầu tư từ ngày 01 tháng 8 hết ngày 31 tháng 12 năm 2020. 3. Điều kiện hỗ trợ. Các hộ gia đình được hỗ trợ lãi suất cho vay đầu tư phát triển loại hình du lịch cộng đồng khi đảm bảo đủ các điều kiện sau: a) Các cá nhân là chủ hộ kinh doanh vay vốn thực hiện loại hình du lịch cộng đồng ở những khu vực dược Tỉnh phê duyệt quy hoạch phát triển loại hình du lịch cộng đồng. b) Các cá nhân là chủ hộ kinh doanh vay vốn thực hiện loại hình du lịch cộng đồng có phương án sử dụng vốn vay đúng mục đích.
| 2,035
|
8
|
c) Không phát sinh nợ quá hạn, lãi chậm trả do không trả lãi đúng hạn đã thỏa thuận với ngân hàng, lãi quá hạn của khoản nợ vay bị chuyển nợ quá hạn. d) Các loại hình du lịch cộng đồng phải được cơ quan có thẩm quyền cấp biển hiệu đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch. 4. Nguồn kinh phí thực hiện: Từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế hàng năm của Tỉnh. Điều 2: Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Điều 3: Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp khoá IX, kỳ họp thứ năm thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2017./. <jsontable name="bang_1"> </jsontable> NGHỊ QUYẾT QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VÀ MỨC CHI CHO CÔNG TÁC THEO DÕI THI HÀNH PHÁP LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ NĂM Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Thông tư số 19/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính; Xét Tờ trình số 43/TTr-UBND ngày 29 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp thông qua Nghị quyết quy định một số khoản chi có tính chất đặc thù trong theo dõi thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân Tinh; ý kiến thảo luận của Đại biếu Hội đồng nhân dân Tỉnh tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Thống nhất quy định một số nội dung và mức chi cho công tác theo dõi thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Cụ thể như sau: 1. Chi hỗ trợ cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra, đánh giá các văn bản, tài liệu trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính có nội dung phức tạp, phạm vi rộng, ảnh hưởng đến nhiều đối tượng: mức chi 500.000 đồng/hồ sơ đối với cấp tỉnh, 400.000 đồng/hồ sơ đối với cấp huyện, 300.000 đồng/hồ sơ đối với cấp xã. 2. Các nội dung khác liên quan thực hiện theo quy định tại Thông tư số 19/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính. Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp khoá IX, kỳ họp thứ năm thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2017./. <jsontable name="bang_1"> </jsontable> KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 2 “ĐẤU TRANH PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM MUA BÁN NGƯỜI” THUỘC CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MUA BÁN NGƯỜI GIAI ĐOẠN 2017 - 2020 Căn cứ Quyết định số 1524/QĐ-BCA-C41, ngày 19/5/2017 của Bộ Công an phê duyệt Đề án 2 “Đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người” thuộc Chương trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2017 - 2020; Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang xây dựng kế hoạch thực hiện như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục tiêu Thực hiện đồng bộ các giải pháp để phát huy vai trò của các ngành, các cấp và nhân dân trong công tác phòng, chống tội phạm (PCTP) mua bán người. Nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử, phấn đấu đạt mục tiêu làm giảm tội phạm mua bán người. 2. Yêu cầu về chỉ tiêu - Chỉ tiêu 1: Hàng năm, 100% các tuyến, địa bàn trọng điểm về mua bán người được các cơ quan chức năng áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn. - Chỉ tiêu 2: 100% thông tin liên quan đến tội phạm mua bán người chuyển đến cơ quan có thẩm quyền được phân loại, xử lý và những trường hợp có dấu hiệu tội phạm được xác minh theo luật định. - Chỉ tiêu 3: Hàng năm, tăng ít nhất 2% tỷ lệ khởi tố, điều tra các vụ án mua bán người trên tổng số các vụ việc được phát hiện. - Chỉ tiêu 4: Hàng năm, đạt 95% số vụ án mua bán người được truy tố trên tổng số vụ do Viện Kiểm sát thụ lý. - Chỉ tiêu 5: Hàng năm, đạt 95% số vụ án mua bán người được giải cứu và xét xử trên tổng số do Tòa án thụ lý. II. NỘI DUNG CÔNG TÁC TRỌNG TÂM 1. Tiểu Đề án 1: “Đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người khu vực nội địa" a) Nội dung trọng tâm - Điều tra cơ bản, áp dụng đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ, tập trung vào các tuyến, địa bàn trọng điểm để phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tội phạm mua bán người. - Tiếp nhận, xác minh các nguồn tin báo, tố giác về tội phạm mua bán người. - Điều tra, khám phá các vụ án, đường dây tội phạm mua bán người, truy bắt các đối tượng phạm tội, chú trọng các biện pháp giải cứu và bảo vệ nạn nhân. - Mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm mua bán người. - Tham dự các khóa tập huấn kỹ năng, phương pháp điều tra các vụ án mua bán người do Bộ, Ngành Trung ương tổ chức. - Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động đấu tranh PCTP mua bán người từ cấp cơ sở. - Tăng cường phối hợp giữa các ngành, địa phương, lực lượng chức năng các nước, tổ chức quốc tế, nhất là với Camphuchia trong công tác điều tra, xử lý tội phạm mua bán người và giải cứu, tiếp nhận, bảo vệ nạn nhân; trao đổi kinh nghiệm về công tác PCTP mua bán người. - Huy động nguồn lực tài chính và hỗ trợ kỹ thuật từ các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ và các nguồn hợp pháp khác phục vụ cho công tác đấu tranh PCTP mua bán người và bảo vệ nạn nhân. b) Cơ quan thực hiện - Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh (Phòng Cảnh sát Hình sự). - Cơ quan phối hợp: Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh. 2. Tiểu Đề án 2: “Đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán người khu vực biên giới và hải đảo” a) Nội dung trọng tâm - Triển khai đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ PCTP nắm chắc tình hình hoạt động của tội phạm mua bán người để chủ động phòng ngừa, đấu tranh. - Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác nghiệp vụ cơ bản trong quản lý địa bàn, đối tượng; đẩy mạnh hoạt động nghiệp vụ trinh sát ngoại biên, trinh sát kỹ thuật, trinh sát xã hội hóa; tăng cường các hoạt động tuần tra, kiểm soát biên giới, quản lý xuất, nhập cảnh kết hợp với công tác tuyên truyền phòng ngừa nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn tội phạm mua bán người và các hoạt động lợi dụng đưa người di cư trái phép qua biên giới để lừa bán. - Tiếp nhận, xác minh các nguồn tin báo, tố giác tội phạm mua bán người; điều tra, phát hiện, truy bắt đối tượng phạm tội; thu thập tài liệu, chứng cứ khởi tố vụ án hình sự, tiến hành điều tra theo thẩm quyền và thực hiện các biện pháp giải cứu, tiếp nhận, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân. - Xây dựng, triển khai các phương án, kế hoạch đấu tranh thường xuyên và mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm mua bán người trên các tuyến, địa bàn trọng điểm khu vực biên giới. - Phối hợp chặt chẽ với lực lượng Công an tiến hành các hoạt động nghiệp vụ PCTP mua bán người; hợp tác với lực lượng Công an, Biên phòng của Campuchia trong tuần tra, kiểm soát biên giới; trao đổi thông tin; điều tra, truy bắt tội phạm; giải cứu, trao trả, tiếp nhận nạn nhân bị mua bán. - Tham gia tập huấn nâng cao năng lực pháp luật, nghiệp vụ phòng, chống mua bán người do Bộ, Ngành Trung ương tổ chức. - Huy động nguồn lực tài chính, kỹ thuật từ các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ hỗ trợ công tác PCTP mua bán người, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bị mua bán. b) Cơ quan thực hiện - Cơ quan chủ trì: Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (Phòng phòng, chống ma túy và tội phạm). - Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Sở Ngoại vụ. 3. Tiểu Đề án 3: “Truy tố và xét xử tội phạm mua bán người" a) Nội dung trọng tâm - Thực hành quyền công tố và kiểm sát công tác tiếp nhận, xử lý tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; kiểm sát công tác điều tra, xét xử các vụ án mua bán người. - Xét xử các vụ án mua bán người, phối hợp lựa chọn án điểm và tổ chức phiên tòa xét xử lưu động vụ án mua bán người. - Thực hiện công tác thống kê số liệu tội phạm mua bán người. - Thực hiện các biện pháp bảo vệ nạn nhân trong quá trình truy tố, xét xử các vụ án mua bán người, đặc biệt với các nạn nhân là trẻ em. - Thực hiện hiệu quả quy trình phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều tra, truy tố, xét xử tội phạm mua bán người. - Thực hiện các hoạt động tương trợ tư pháp về PCTP mua bán người. - Tập huấn nâng cao kiến thức và kỹ năng cho kiểm sát viên, thẩm phán về công tác truy tố, xét xử, nhất là các vụ án mua bán người vì mục đích cưỡng bức lao động; công tác bảo vệ và bồi thường cho các nạn nhân trong các vụ án mua bán người. - Huy động nguồn lực tài chính, kỹ thuật từ các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ hỗ trợ công tác truy tố, xét xử tội phạm mua bán người và bảo vệ các nạn nhân.
| 2,065
|
9
|
b) Cơ quan thực hiện - Cơ quan chủ trì: Viện kiểm sát nhân dân tỉnh (Phòng Thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm án an ninh, ma túy, trật tự xã hội). - Cơ quan phối hợp: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Tư pháp và Tòa án nhân dân tỉnh. III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra của các cấp ủy đảng, chính quyền đối với công tác đấu tranh phòng, chống mua bán người. 2. Thực hiện đồng bộ các giải pháp, chủ động nắm chắc tình hình, phương thức, thủ đoạn hoạt động của tội phạm mua bán người, làm tốt công tác tham mưu, đề xuất Ban Chỉ đạo PCTP, HIV/AIDS, TNXH và Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc các cấp triển khai thực hiện tốt công tác phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh với tội phạm mua bán người. 3. Thực hiện tốt công tác điều tra cơ bản, xác định các tuyến, địa bàn trọng điểm mua bán người, chú trọng công tác nghiệp vụ, tập trung phát hiện, điều tra khám phá các vụ án mua bán người. 4. Tập trung lực lượng điều tra, khám phá các vụ án mua bán người, đặc biệt là triệt phá các đường dây, tổ chức tội phạm mua bán người xuyến quốc gia, liên tỉnh và giải cứu kịp thời các nạn nhân, truy bắt các đối tượng phạm tội. 5. Thực hiện tốt công tác truy tố, xét xử các vụ án mua bán người. Đảm bảo các vụ án đều được truy tố và xét xử nghiêm minh, tránh oan sai và bỏ lọt lội phạm. 6. Duy trì thực hiện có hiệu quả cơ chế phối hợp giữa các Sở ngành trong chỉ đạo, điều hành thực hiện các Tiểu Đề án, tăng cường hợp tác quốc tế trong trao đổi thông tin, phối hợp điều tra, giải cứu nạn nhân và truy bắt các đối tượng phạm tội mua bán người. 7. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính để thực hiện Đề án đảm bảo tính khoa học, thực tiễn, đồng bộ và khả thi. Định kỳ hàng năm có kế hoạch chỉ đạo triển khai và làm tốt công tác giám sát, đánh giá quá trình thực hiện. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Kế hoạch này được thực hiện từ nay đến hết năm 2020. 2. Các Sở ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của Kế hoạch này. Trong đó: - Công an tỉnh (Phòng Cảnh sát Hình sự): Chủ trì thực hiện Đề án 2; xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Tiểu Đề án 1 (phôtô gửi kèm). - Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh (Phòng phòng, chống ma túy và tội phạm) : Chủ trì xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Tiểu Đề án 2 (phôtô gửi kèm). - Viện kiểm sát nhân dân tỉnh (Phòng Thực hành quyền công tố, kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm án an ninh, ma túy, trật tự xã hội): Chủ trì xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Tiểu Đề án 3 (phôtô gửi kèm). - UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các lực lượng liên quan xây dựng kế hoạch chung và kế hoạch thực hiện 03 Tiểu Đề án theo đúng quy định. Kế hoạch triển khai thực hiện của các ngành, địa phương gửi về Công an tỉnh (qua Phòng Cảnh sát Hình sự: Số 6, đường Tôn Đức Thắng, phường Mỹ Bình, TP.Long Xuyên) trong tháng 7/2017 để theo dõi. 3. Kinh phí thực hiện Căn cứ các nhiệm vụ được giao, các Sở ngành, địa phương chủ động bố trí kinh phí trong dự toán chi thường xuyên được giao hàng năm để thực hiện Kế hoạch này; lồng ghép với việc thực hiện Chương trình mục tiêu khác. Ngoài ra, còn được huy động từ nguồn kinh phí PCTP và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. 4. Chế độ thông tin báo cáo: Các Sở ngành và UBND các địa phương báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch này định kỳ 6 tháng, năm và tổng kết giai đoạn gửi về Công an tỉnh để tổng hợp chung. 5. Giao Công an tỉnh (Phòng Cảnh sát Hình sự) chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn và tổ chức thực hiện Kế hoạch này và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Công an theo quy định./. <jsontable name="bang_1"> </jsontable> NGHỊ QUYẾT VỀ NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN NGÂN SÁCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2016-2020 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ NĂM Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Quyết định số 48/2016/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; Căn cứ Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020; Xét Tờ trình số 56/TTr-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn ngân sách thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016- 2020; Báo cáo thẩm tra số 147/BC-HĐND ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân Tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Thống nhất nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020, cụ thể như sau: 1. Nguyên tắc phân bổ: a) Tuân thủ các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan. b) Bảo đảm quản lý tập trung, thống nhất về mục tiêu, cơ chế, chính sách; thực hiện phân cấp trong quản lý đầu tư theo quy định của pháp luật, tạo quyền chủ động cho các sở, ngành và chính quyền cấp Huyện, Xã. c) Thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020. 2. Tiêu chí và định mức phân bổ: a) Vốn đầu tư phát triển: Thực hiện Chương trình 135, Tiểu dự án 1, hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, các thôn, bản đặc biệt khó khăn (theo điểm b, khoản 6, Điều 1, Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020). - Tiêu chí về xã biên giới, hệ số (Hl): Cứ mỗi xã biên giới được tính 8,5 điểm. - Tiêu chí về ấp đặc biệt khó khăn, hệ số (H2): Cứ 01 ấp đặc biệt khó khăn thuộc diện đầu tư được tính 1,8 điểm. - Tiêu chí về tỷ lệ hộ nghèo, hệ số (H3). <jsontable name="bang_1"> </jsontable> - Tiêu chí về tỷ lệ người dân tộc thiểu số, hệ số (H4): Dưới 20% được tính 0,03 điểm. Định mức phân bổ: số vốn phân bổ cho từng huyện là X = Y x K, trong đó: + Y: Tổng hệ số của 01 huyện: Y = (H1 + H2) x (1 + H3 + H4). + K: Mức vốn phân bổ bình quân: K = M: N + M: Tổng vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ. + N: Tổng hệ số của các huyện, thị xã cộng lại. (Kèm theo phụ lục chi tiết) b) Vốn sự nghiệp: Căn cứ định mức phân bổ vốn ngân sách Trung ương hàng năm và hướng dẫn của các Bộ, Ngành Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh trình thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh để phân bổ cho các Sở, Ngành phụ trách thực hiện phù hợp điều kiện thực tiễn của địa phương. Điều 2. Tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020. Hằng năm, trên cơ sở vốn Trung ương phân bổ ngân sách địa phương (cấp Tỉnh, cấp Huyện) bố trí vốn đối ứng tối thiểu bằng 10% tổng ngân sách Trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình. Điều 3. Nghị quyết này được áp dụng từ năm 2017 đến năm 2020. Điều 4. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này. Điều 5. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp khóa IX, kỳ họp thứ năm thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2017./. <jsontable name="bang_2"> </jsontable> <jsontable name="bang_3"> </jsontable> KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN ĐẠT CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU Thực hiện các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; số 619/QĐ-TTg ngày 08/5/2017 ban hành Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật (sau đây gọi tắt là Quyết định 619/QĐ-TTg); Quyết định số 699/QĐ-BTP ngày 22/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quy định về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh Lai Châu như sau: I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả nhiệm vụ đánh giá, công nhận, xây dựng xã, phường, thị trấn tiếp cận pháp luật; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân theo Quyết định số 619/QĐ-TTg. Gắn trách nhiệm quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, thực hiện các tiêu chí tiếp cận pháp luật và xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật với thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan Tư pháp, các cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện)
| 2,096
|
10
|
2. Yêu cầu Xác định rõ nội dung công việc, tiến độ thực hiện các nhiệm vụ được giao cho các cơ quan, đơn vị, địa phương trong thực hiện đánh giá, công nhận, xây dựng xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là cấp xã) đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo Quyết định số 619/QĐ-TTg. Các nội dung, hoạt động đề ra phải bảo đảm tính khả thi, có trọng tâm, trọng điểm; phân công cụ thể trách nhiệm chủ trì, phối hợp của cơ quan, tổ chức; chú trọng lồng ghép, kết hợp với triển khai các chương trình, đề án, nhiệm vụ có liên quan để sử dụng nguồn lực tiết kiệm, hiệu quả. II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG 1. Xây dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật 1.1. Ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện - Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện tham mưu UBND cùng cấp. - Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan. - Thời gian: Tháng 6 - tháng 7/2017. - Kết quả, sản phẩm: Kế hoạch của UBND tỉnh, UBND cấp huyện. 1.2. Xây dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật - Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc triển khai thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí thuộc phạm vi, quản lý. - Thời gian thực hiện: Quý I hằng năm. - Kết quả, sản phẩm: Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn. 2. Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung nhiệm vụ về xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi thực hiện tiêu chí thành phần 18.5 về xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật thuộc Tiêu chí 18 về Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 trong Quyết định của UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp - Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện tham mưu UBND cùng cấp. - Đơn vị phối hợp: Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan. - Thời gian thực hiện: Sau khi có Thông tư thay thế Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. - Kết quả sản phẩm: Quyết định của UBND tỉnh, UBND cấp huyện. 3. Quán triệt, phổ biến, truyền thông để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân, cộng đồng về xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật Hoạt động 1: Biên soạn, phát hành tài liệu tuyên truyền, phổ biến về các nội dung cơ bản của Quyết định số 1980/QĐ-TTg và Quyết định số 619/QĐ-TTg; tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ, chấm điểm, công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. - Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp. - Thời gian thực hiện: Hằng năm, - Kết quả sản phẩm: Sổ tay, tài liệu hướng dẫn; tờ gấp,… Hoạt động 2: Phổ biến, thông tin, truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, cơ quan báo chí hoặc các hình thức phù hợp về nhiệm vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật - Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin - Truyền thông; Báo Lai Châu; Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện; các cơ quan, đơn vị liên quan. - Thời gian thực hiện: Hằng năm. - Kết quả, sản phẩm: Chương trình, chuyên mục, phóng sự, tin, bài. Hoạt động 3: Tổ chức quán triệt, tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được giao theo dõi, triển khai xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. - Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan. - Thời gian thực hiện: + Năm 2017: Quý III, IV. + Các năm tiếp theo: Các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động tập huấn chuyên sâu, hướng dẫn nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm hoặc giải đáp vướng mắc theo yêu cầu triển khai nhiệm vụ trên thực tế. - Kết quả, sản phẩm: Hội nghị, hội thảo, tọa đàm. 4. Chỉ đạo, hướng dẫn, đề ra giải pháp thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí tiếp cận pháp luật theo trách nhiệm và phạm vi quản lý của các cơ quan, đơn vị, địa phương Hoạt động 1: Chỉ đạo, hướng dẫn, đề ra giải pháp đảm bảo thực hiện có hiệu quả Tiêu chí Bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật gắn với triển khai Hiến pháp, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và công tác thi hành pháp luật. (Tiêu chí 1 trong Quyết định số 619/QĐ-TTg). - Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Thanh tra tỉnh tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo, thực hiện theo trách nhiệm và phạm vi quản lý. - Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan. - Thời gian thực hiện: Hằng năm. - Kết quả, sản phẩm: Văn bản, Kế hoạch, Báo cáo kết quả. Hoạt động 2: Chỉ đạo, hướng dẫn, đề ra giải pháp đảm bảo thực hiện có hiệu quả Tiêu chí Thực hiện thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã gắn với việc triển khai thực hiện Quyết định số 1331/QĐ-UBND ngày 21/12/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Lai Châu giai đoạn 2016 - 2020. (Tiêu chí 2 trong Quyết định số 619/QĐ-TTg), - Đơn vị chủ trì: Các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Thời gian thực hiện: Hằng năm. - Kết quả, sản phẩm: Văn bản, Kế hoạch, Báo cáo kết quả. Hoạt động 3: Chỉ đạo, hướng dẫn, đề ra giải pháp đảm bảo thực hiện có hiệu quả Tiêu chí Phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với thực hiện Luật Tiếp cận thông tin, Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật, Luật Tổ chức chính quyền địa phương; các văn bản, chính sách về xây dựng, phát triển và củng cố mạng lưới thiết chế thông tin, văn hóa, pháp luật tại cơ sở (Tiêu chí 3 trong Quyết định số 619/QĐ-TTg). - Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Nội vụ; Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan. - Thời gian thực hiện: Hằng năm. - Kết quả, sản phẩm: Văn bản, Kế hoạch, Báo cáo kết quả. Hoạt động 4: Chỉ đạo, hướng dẫn, đề ra giải pháp đảm bảo thực hiện có hiệu quả Tiêu chí Hòa giải ở cơ sở gắn với thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở và quy định về hòa giải cơ sở trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (Tiêu chí 4 trong Quyết định số 619/QĐ-TTg). - Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan. - Thời gian thực hiện: Hằng năm. - Kết quả, sản phẩm: Văn bản, Kế hoạch, Báo cáo kết quả. Hoạt động 5: Chỉ đạo, hướng dẫn, đề ra giải pháp đảm bảo thực hiện có hiệu quả Tiêu chí Thực hiện dân chủ ở cơ sở gắn vơi thực hiện Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn và các quy định về dân chủ ở cơ sở (Tiêu chí 5 trong Quyết định số 619/QĐ-TTg), - Đơn vị chủ trì: Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Đơn vị phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan. - Thời gian thực hiện: Hằng năm - Kết quả, sản phẩm: Văn bản, Kế hoạch, Báo cáo kết quả. Hoạt động 6: Triển khai các giải pháp, biện pháp thực hiện có hiệu quả các chỉ tiêu, tiêu chí tiếp cận pháp luật và xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo chỉ đạo, hướng dẫn của các cơ quan, đơn vị có các chỉ tiêu, tiêu chí thuộc phạm vi quản lý của mình. - Đơn vị chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp huyện, UBND cấp xã. - Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan. - Thời gian thực hiện: Theo văn bản chỉ đạo, yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền từ hoạt động 1 đến hoạt động 5 của Mục này. - Kết quả, sản phẩm: Kế hoạch, Báo cáo kết quả. 5. Các nhiệm vụ, hoạt động phục vụ việc đánh giá, công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật Hoạt động 1: Chỉ đạo, hướng dẫn việc rà soát, chấm điểm, tổ chức đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. - Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tham mưu giúp UBND cùng cấp chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện tại địa phương. - Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan. - Thời gian thực hiện: Quý III/2017. - Kết quả, sản phẩm: Văn bản, Kế hoạch. Hoạt động 2: Thành lập Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật; xây dựng, ban bành Quy chế hoạt động của Hội đồng - Đơn vị chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan. - Thời gian thực hiện: Quý III/2017. - Kết quả, sản phẩm: Quyết định, Quy chế hoạt động của Hội đồng. Hoạt động 3: Tổ chức đánh giá, công nhận cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. - Đơn vị chủ trì: UBND cấp xã tự đánh giá, UBND cấp huyện đánh giá, công nhận đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. - Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan. - Thời gian thực hiện: Theo quy định về xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. - Kết quả sản phẩm: Hồ sơ đánh giá, Quyết định công nhận, các tài liệu có liên quan, Hoạt động 4: Đề xuất, triển khai giải pháp khắc phục, cải thiện, thực hiện có hiệu quả các chỉ tiêu, tiêu chí tiếp cận pháp luật và xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên cơ sở kết quả đánh giá hàng năm, tập trung trọng tâm vào địa bàn chưa đạt chuẩn tiếp cận pháp luật hoặc có nhiều tiêu chí, chỉ tiêu đạt kết quả thấp.
| 2,043
|
11
|
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp tham mưu, đề xuất với UBND cùng cấp; UBND cấp xã tổ chức thực hiện theo chỉ đạo và ý kiến của UBND cấp trên. - Thời gian thực hiện: Hằng năm. - Kết quả, sản phẩm: Văn bản chỉ đạo của UBND cấp trên, báo cáo kết quả thực hiện của UBND cấp xã. 6. Kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả; chọn triển khai mô hình điểm cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; thực hiện trách nhiệm của cơ quan chủ trì Hoạt động 1: Tổ chức kiểm tra, giám sát triển khai nhiệm vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật - Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan. - Thời gian thực hiện: Hằng năm (định kỳ) đột xuất. - Kết quả, sản phẩm: Kế hoạch, Báo cáo kết quả. Hoạt động 2: Chọn điểm (mỗi năm ít nhất 01 xã) để chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng, triển khai mô hình điểm xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật gắn với phong trào thi đua “Ngành Tư pháp chung sức góp phần xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016 - 2020 kèm theo Quyết định số 2288/QĐ-BTP ngày 31/10/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. - Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Đơn vị phối hợp thực hiện: Các cơ quan, đơn vị liên quan. - Thời gian thực hiện: Năm 2017 - 2020. - Kết quả, sản phẩm: Văn bản chỉ đạo điểm, Báo cáo làm điểm. Hoạt động 3: Tổ chức sơ kết, tổng kết kết quả và khen thưởng nhiệm vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. - Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp. - Đơn vị phối hợp thực hiện: Các cơ quan, đơn vị có liên quan. - Thời gian thực hiện: Sơ kết năm 2018, tổng kết năm 2020. - Kết quả, sản phẩm: Báo cáo sơ kết, tổng kết. Hoạt động 4: Thực hiện đầu mối quản lý, theo dõi về xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và tiêu chí xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trong Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới. - Đơn vị chủ trì: Sử Tư pháp, Phòng Tư pháp - Đơn vị phối hợp thực hiện: Các cơ quan, đơn vị có liên quan. - Thời gian thực hiện: Hằng năm. - Kết quả, sản phẩm: Kế hoạch, Báo cáo, Tổ chức cuộc họp… 7. Bảo đảm nguồn lực và điều kiện cần thiết (nhân lực, cơ sở vật chất, kinh phí) trong triển khai nhiệm vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật Hoạt động 1: Bố trí công chức quản lý, theo dõi thực hiện nhiệm vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật gắn với công tác kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ công chức làm công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh. - Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp huyện. - Đơn vị phối hợp: Sở Nội vụ. - Thời gian thực hiện: Năm 2017-2018. Hoạt động 2: Bảo đảm cơ sở vật chất, kinh phí hằng năm để triển khai thực hiện nhiệm vụ xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật. - Đơn vị chủ trì: Các đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ tại Kế hoạch này - Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan. - Thời gian thực hiện: Hằng năm. - Kết quả, sản phẩm: Kinh phí, trang thiết bị được cấp phát, hỗ trợ. 8. Kinh phí Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động tại Kế hoạch này được bố trí từ ngân sách nhà nước và dự toán kinh phí hoạt động hằng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định của pháp luật và hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 14/2014/TTLT-BTC-BTP ngày 27/01/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở; Quyết định số 01/2015/QĐ-UBND ngày 19/01/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về chi cho một số hoạt động có tính chất đặc thù thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở và công tác hòa giải cơ sở trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Căn cứ kế hoạch này, các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan lập dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cùng cấp và tổng hợp cùng dự toán chi thường xuyên gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt giao dự toán ngân sách hằng năm cho đơn vị. IIII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN 1. Sở Tư pháp là đơn vị đầu mối, chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này. Định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp về kết quả triển khai thực hiện; đề xuất giải pháp giải quyết khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện 2. Sở Nội vụ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này thường xuyên, định kỳ báo cáo và cung cấp thông tin về Sở Tư pháp để kịp thời theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh 3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, bổ sung các hoạt động thực hiện nhiệm vụ “Đánh giá, công nhận, xây dựng xã tiếp cận pháp luật” vào Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới tỉnh Lai Châu giai đoạn 2017 - 2020 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Phối hợp với Sở Tư pháp trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện tiêu chí thành phần 18.5 về xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật thuộc Tiêu chí 18 về Hệ thống chính trị và tiếp cận pháp luật của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ. 4. UBND cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chuyên môn trực thuộc và UBND cấp xã triển khai thực hiện Kế hoạch này; thường xuyên thông tin, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ được giao; kịp thời phản ánh và đề xuất giải pháp khắc phục khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ. Chỉ đạo, giao Phòng Tư pháp làm đầu mối tham mưu, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của UBND cấp huyện tại Kế hoạch này, Chỉ đạo UBND cấp xã giao công chức Tư pháp - Hộ tịch làm đầu mối tham mưu, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của UBND cấp xã. 5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật tới các thành viên, hội viên; vận động thành viên, hội viên tham gia xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; giám sát kết quả đánh giá sự hài lòng của tổ chức, cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính; phối hợp với cơ quan tư pháp cùng cấp và các cơ quan liên quan thực hiện Kế hoạch này./. <jsontable name="bang_1"> </jsontable> QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI QUYẾT ĐỊNH SỐ 45/2016/QĐ-TTG NGÀY 19/10/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Căn cứ Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích; Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 571/TTr-STP ngày 30/6/2017, QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh. Điều 2. Mục tiêu, sản phẩm 1. Mục tiêu - Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền tỉnh trong việc phục vụ người dân, doanh nghiệp tham gia thực hiện thủ tục hành chính thông qua hệ thống bưu chính của tỉnh. - Tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích bảo đảm tạo điều kiện thuận lợi và tiết kiệm chi phí cho tổ chức, cá nhân. - Bảo đảm sự phối hợp giữa doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích với tổ chức, cá nhân và cơ quan có thẩm quyền trong giải quyết thủ tục hành chính. 2. Sản phẩm a) Quyết định của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa các đơn vị có liên quan trong việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích trên địa bàn tỉnh. b) Quyết định của UBND tỉnh ban hành Quy định về việc thu phí, lệ phí các thủ tục hành chính thực hiện qua dịch vụ bưu chính công ích trên địa bàn tỉnh. c) Báo cáo của các sở, ban, ngành về kết quả rà soát, cập nhật danh mục thủ tục hành chính thực hiện và không thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích. d) Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung danh mục thủ tục hành chính thực hiện và không thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích. đ) Danh mục thủ tục hành chính thực hiện và không thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích được Chủ tịch UBND tỉnh công bố niêm yết tại nơi tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính và đăng tải trên Trang thông tin điện tử của UBND tỉnh, Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính. e) Địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử, trang thông tin điện tử (nếu có) của cơ quan, đơn vị thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính niêm yết tại nơi tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính và đăng tải trên Trang thông tin điện tử (nếu có) của cơ quan, đơn vị. g) Văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh hoặc văn bản kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Trung ương sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính để bảo đảm phù hợp với phương thức tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
| 2,080
|
12
|
h) Báo cáo kết quả tình hình thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích theo quy định tại Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Điều 3. Trách nhiệm thực hiện 1. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn và các đơn vị bưu chính công ích. - Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này thực hiện: + Thường xuyên rà soát, kịp thời cập nhật danh mục thủ tục hành chính thực hiện và không thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích thuộc phạm vi chức năng quản lý, gửi Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công bố. + Niêm yết danh mục thủ tục hành chính thực hiện và không thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích thuộc thẩm quyền giải quyết và địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử, Trang thông tin điện tử (nếu có) tại nơi tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính và đăng tải trên Trang thông tin điện tử (nếu có) của cơ quan, đơn vị. + Chủ trì rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có quy định, thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý, gửi Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc dự thảo văn bản kiến nghị trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Trung ương sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù hợp với phương thức tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích. + Tổ chức thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích theo quy định tại Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. + Tổ chức tuyên truyền, bồi dưỡng, tập huấn kỹ năng tiếp nhận hồ sơ, thu phí, lệ phí thực hiện thủ tục hành chính, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho nhân viên bưu chính thuộc doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích. - UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn và các đơn vị cung ứng dịch vụ bưu chính công ích có trách nhiệm: + Phối hợp với các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao khi có yêu cầu. + Niêm yết danh mục thủ tục hành chính thực hiện và không thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích thuộc thẩm quyền giải quyết và địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử, Trang thông tin điện tử (nếu có) tại nơi tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính và đăng tải trên Trang thông tin điện tử (nếu có) của cơ quan, đơn vị. + Tổ chức thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích theo quy định tại Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. 2. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh Chỉ đạo Trung tâm tin học và Công báo tỉnh đăng tải danh mục thủ tục hành chính thực hiện và không thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích ngay sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh công bố; đăng tải toàn bộ nội dung Quyết định thủ tục hành chính đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố trên Trang thông tin điện tử của UBND tỉnh và gửi Quyết định công bố đến Sở Tư pháp để thực hiện cập nhật Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính. 3. Trách nhiệm của Sở Tư pháp - Thẩm định dự thảo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung danh mục thủ tục hành chính thực hiện và không thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do các sở, ban, ngành xây dựng trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh. - Thực hiện cập nhật, đề nghị đăng tải các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính. - Hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc niêm yết công khai, đăng tải danh mục thủ tục hành chính; địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử, Trang thông tin điện tử (nếu có) tại các cơ quan, đơn vị theo quy định. - Thẩm định kết quả rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của đơn vị trước khi trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, thay thế theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Trung ương sửa đổi, bổ sung, thay thế cho phù hợp với phương thức tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích. - Chủ trì xây dựng chương trình tuyên truyền, phổ biến thông tin về việc thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích. - Phối hợp với các sở, ban, ngành thực hiện hướng dẫn tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về việc nhận, gửi hồ sơ, trả kết quả và thu phí, lệ phí cho nhân viên bưu chính thuộc doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích. 4. Trách nhiệm của Sở Tài chính Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Bưu điện tỉnh và các cơ quan liên quan hướng dẫn việc thu phí, lệ phí của các thủ tục hành chính thực hiện qua dịch vụ bưu chính công ích phù hợp với quy định hiện hành; bố trí ngân sách đảm bảo triển khai các nhiệm vụ tại Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định này. 5. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát đơn vị cung ứng dịch vụ bưu chính công ích trong việc thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích theo quy định tại Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. - Dự thảo, trình UBND tỉnh ban hành quy chế phối hợp giữa các đơn vị có liên quan trong việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích trên địa bàn tỉnh. - Tổng hợp khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện và kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét giải quyết; đề xuất UBND tỉnh các giải pháp nâng cao hiệu quả trong việc cung ứng dịch vụ bưu chính công ích đối với hoạt động tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính. - Phối hợp với Sở Tư pháp hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc đăng tải danh mục thủ tục hành chính; địa chỉ, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử trên Trang thông tin điện tử (nếu có) tại các cơ quan, đơn vị theo quy định. Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tư pháp, Thông tin và Truyền thông, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; thủ trưởng các đơn vị bưu chính công ích và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. <jsontable name="bang_1"> </jsontable> KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI QUYẾT ĐỊNH SỐ 45/2016/QĐ-TTG NGÀY 19/10/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN (Ban hành kèm theo Quyết định số 1991/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2017 của UBND tỉnh) <jsontable name="bang_2"> </jsontable> NGHỊ QUYẾT QUY ĐỊNH NỘI DUNG, ĐỊNH MỨC CHI PHÍ HỖ TRỢ CHUẨN BỊ VÀ QUẢN LÝ THỰC HIỆN ĐỐI VỚI MỘT SỐ DỰ ÁN ĐƯỢC ÁP DỤNG CƠ CHẾ ĐẶC THÙ THUỘC CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA, GIAI ĐOẠN 2017-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ NĂM Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Căn cứ Nghị định số 161/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020; Xét Tờ trình số 1212/TTr-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết quy định chi phí hỗ trợ chuẩn bị và quản lý thực hiện dự án đối với loại dự án áp dụng cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Lai Châu; Báo cáo thẩm tra số 284/BC-HĐND ngày 05 tháng 7 năm 2017 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Quy định nội dung, định mức chi phí hỗ trợ chuẩn bị và quản lý thực hiện đối với một số dự án được áp dụng cơ chế đặc thù thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh Lai Châu, như sau: 1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định nội dung, định mức chi phí hỗ trợ chuẩn bị và quản lý thực hiện đối với một số dự án được áp dụng cơ chế đặc thù thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh. 2. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh. 3. Nội dung, định mức hỗ trợ a) Nội dung hỗ trợ: Chuẩn bị đầu tư: Hỗ trợ thực hiện các công việc lập hồ sơ, thẩm định hồ sơ xây dựng công trình; quản lý thực hiện dự án: Hỗ trợ thực hiện các công việc quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu và giám sát thi công. b) Định mức hỗ trợ: Tổng chi phí hỗ trợ chuẩn bị và quản lý thực hiện dự án là 5% trên tổng chi phí xây dựng và chi phí thiết bị (chưa có thuế GTGT). Trong đó: Chi phí chuẩn bị đầu tư 2%; chi phí quản lý thực hiện dự án 3%.
| 2,078
|
13
|
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao 1. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện. 2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Điều 3. Hiệu lực thi hành Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XIV, Kỳ họp thứ năm thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2017./. <jsontable name="bang_1"> </jsontable> NGHỊ QUYẾT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT KỲ CUỐI (2016 - 2020) TỈNH LAI CHÂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ NĂM Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013; Căn cứ các Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014; số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai; Căn cứ Thông tư số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Căn cứ Nghị quyết số 23/NQ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 05 năm (2011-2015) tỉnh Lai Châu; Căn cứ Nghị quyết số 134/2016/QH13 ngày 09 tháng 4 năm 2016 thông qua về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) cấp Quốc gia; Căn cứ Nghị quyết số 136/2015/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu về việc thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh 5 năm, giai đoạn 2016 - 2020; Xét Tờ trình số 1166/TTr-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2017 của UBND tỉnh về việc thông qua điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Lai Châu; Báo cáo thẩm tra số 285/BC-HĐND ngày 05 tháng 7 năm 2017 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1: Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Lai Châu, với nội dung sau: 1. Điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 a) Diện tích, cơ cấu các loại đất <jsontable name="bang_1"> </jsontable> b) Diện tích chuyển mục đích sử dụng đất <jsontable name="bang_2"> </jsontable> c) Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích <jsontable name="bang_3"> </jsontable> 2. Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) a) Phân bổ diện tích các loại đất <jsontable name="bang_4"> </jsontable> b) Phân bổ diện tích các loại đất trong kỳ kế hoạch sử dụng đất theo đơn vị hành chính <jsontable name="bang_5"> </jsontable> c) Chuyển mục đích sử dụng đất <jsontable name="bang_6"> </jsontable> d) Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng cho các mục đích <jsontable name="bang_7"> </jsontable> 3. Các giải pháp tổ chức thực hiện điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Lai Châu a) Giải pháp về quản lý đất đai và tổ chức thực hiện điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Sau khi được Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, tiến hành phân bổ chỉ tiêu và lập điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn các huyện, thành phố; quản lý thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất bảo đảm tính khả thi, hiệu quả trong thực tiễn. Công bố rộng rãi phương án điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất được duyệt trên các phương tiện thông tin đại chúng, gắn tuyên truyền, phổ biến pháp luật đất đai ở cơ sở nhằm nâng cao ý thức sử dụng đất đúng mục đích, đúng quy hoạch sử dụng đất được duyệt, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật đất đai. b) Giải pháp về cơ chế chính sách Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ và thu hút các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài để đầu tư phát triển các khu, cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh và phát triển các lĩnh vực dịch vụ, du lịch. Bảo vệ hiệu quả quỹ đất nông nghiệp, hạn chế việc chuyển đất quy hoạch trồng lúa ổn định để sử dụng vào các mục đích phi nông nghiệp. khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khai thác đất đai sử dụng vào các mục đích khác đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy hoạch, bảo vệ tài nguyên đất, môi trường sinh thái. c) Giải pháp tăng cường năng lực hệ thống quản lý nhà nước về đất đai. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực quản lý nhà nước về đất đai. Ứng dụng công nghệ cao trong quản lý đất đai. Nâng cao chất lượng công tác dự báo, lập, thẩm định, quản lý, tổ chức thực hiện và giám sát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Tăng cường đầu tư cho công tác điều tra cơ bản về đất đai; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin về đất đai; xác định hệ thống chỉ tiêu sử dụng đất cụ thể trong quy hoạch nhằm nâng cao trách nhiệm và tính chủ động của từng cấp trong quản lý, sử dụng đất. d) Giải pháp về nguồn lực và khoa học công nghệ Khuyến khích toàn xã hội và các nhà đầu tư trong nước, nước ngoài đầu tư cho sản xuất kinh doanh hướng vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế gắn với các mục tiêu xã hội, phát huy được tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Thúc đẩy phát triển, thành lập mới doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp, hợp tác xã trong lĩnh vực công nghiệp; khuyến khích các thành phần kinh tế trong và nước ngoài đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng. Ứng dụng các công nghệ mới phù hợp vào công tác địa chính và quản lý đất đai, tổ chức đào tạo chuyên đề tương thích với từng chương trình ứng dụng công nghệ mới; Ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ trong công tác lập điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (viễn thám, GIS…), nhất là các chương trình có tác dụng nâng cao năng suất - chất lượng công tác quy hoạch, giúp triển khai nhanh và đồng bộ về quy hoạch giữa các cấp. Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện quy trình lập điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; hoàn chỉnh hệ thống các chỉ tiêu làm cơ sở đánh giá việc sử dụng đất liên quan đến kinh tế - xã hội và môi trường. đ) Giải pháp về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu Tăng cường phổ biến Luật bảo vệ môi trường; thực hiện các biện pháp chống xói mòn, rửa trôi, sạt lở đất, chống ô nhiễm môi trường đất, nâng cao độ phì nhiêu của đất, khôi phục mặt bằng sử dụng đất. Khai hoang, phục hoá, đưa diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước hoang hoá vào sử dụng có hiệu quả. Quản lý, bảo vệ và sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng hiện có, tranh thủ các nguồn vốn dự án để phát triển lâm nghiệp, phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, đẩy mạnh trồng rừng và khoanh nuôi tái sinh rừng để tăng độ che phủ của rừng; bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng đặc dụng. Quy hoạch đồng bộ hệ thống thủy lợi, quản lý chặt chẽ các hồ chứa đảm bảo quy trình vận hành, điều tiết hồ chứa, giảm thiểu các hiện tượng thiên tai lũ quét, sạt lở đất... Tuyên truyền, tập huấn, phổ biến Luật đê điều, Pháp lệnh phòng chống lụt bão, kiến thức về quản lý, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai: Nâng cao nhận thức đội ngũ cán bộ cơ sở, người dân về công tác quản lý, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai. Điều 2: Hội đồng nhân dân tỉnh giao 1. Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Lai Châu trình Chính phủ xem xét phê duyệt. 2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện nghị quyết. Điều 3: Hiệu lực thi hành Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XIV Kỳ họp thứ năm thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2017./. <jsontable name="bang_8"> </jsontable> NGHỊ QUYẾT QUY ĐỊNH NỘI DUNG, MỨC CHI BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT, PHẢN BIỆN XÃ HỘI CỦA ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM VÀ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ NĂM Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Thông tư số 337/2016/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội; Xét Tờ trình số 1067/TTr-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định nội dung mức chi cho hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trên địa bàn tỉnh Lai Châu; Báo cáo thẩm tra số 276/BC-HĐND ngày 04 tháng 7 năm 2017 của Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Quy định nội dung, mức chi bảo đảm hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trên địa bàn tỉnh Lai Châu, như sau: 1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định nội dung, mức chi bảo đảm hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trên địa bàn tỉnh. 2. Đối tượng áp dụng: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trên địa bàn tỉnh.
| 2,068
|
14
|
3. Nội dung a) Chi công tác phí cho các đoàn công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, khảo sát những vấn đề có liên quan phục vụ hoạt động giám sát, phản biện xã hội. b) Chi tổ chức các hội nghị triển khai, sơ kết, tổng kết, tổ chức tọa đàm, hội thảo về công tác giám sát, phản biện xã hội. c) Chi bồi dưỡng thành viên tham gia đoàn giám sát, phản biện xã hội. d) Chi xây dựng báo cáo kết quả giám sát, phản biện xã hội (báo cáo kết quả giám sát, phản biện xã hội theo chuyên đề được giao); văn bản kiến nghị. đ) Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, ngoài các nội dung chi quy định ở trên còn được chi thuê chuyên gia thẩm định, chuyên gia tư vấn độc lập trong trường hợp nội dung giám sát, phản biện xã hội thuộc lĩnh vực chuyên môn phức tạp (không quá 03 chuyên gia cho nội dung cần thẩm định hoặc tư vấn). e) Các khoản chi khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động giám sát, phản biện xã hội. 4. Mức chi a) Chi công tác phí: Thực hiện theo quy định hiện hành. b) Chi tổ chức các hội nghị: Ngoài các khoản chi thực hiện theo quy định hiện hành được chi một số khoản sau: Chủ trì hội nghị: Cấp tỉnh: 120.000 đồng/người/hội nghị; cấp huyện: 80.000 đồng/người/hội nghị; cấp xã: 60.000 đồng/người/hội nghị. Thành viên tham dự: Cấp tỉnh: 80.000 đồng/người/hội nghị; cấp huyện: 60.000 đồng/người/hội nghị; cấp xã: 50.000 đồng/người/hội nghị. Báo cáo tham luận tại hội nghị: Cấp tỉnh: 400.000 đồng/bài viết; cấp huyện: 200.000 đồng/bài viết; cấp xã: 100.000 đồng/bài viết. c) Chi bồi dưỡng thành viên tham gia đoàn giám sát, phản biện xã hội, ngoài chế độ thanh toán công tác phí theo quy định được chi một số khoản sau: Thành viên chính thức: Cấp tỉnh: 70.000 đồng/người/ngày; cấp huyện: 60.000 đồng/người/ngày; cấp xã: 50.000 đồng/người/ngày. Thành viên khác: Cấp tỉnh: 50.000 đồng/người/ngày; cấp huyện: 40.000 đồng/người/ngày; cấp xã: 30.000 đồng/người/ngày. d) Chi xây dựng báo cáo giám sát, phản biện xã hội, văn bản kiến nghị: Cấp tỉnh: 500.000 đồng/báo cáo; văn bản Cấp huyện: 350.000 đồng/báo cáo; văn bản Cấp xã: 250.000 đồng/báo cáo; văn bản. đ) Chi thuê chuyên gia thẩm định, chuyên gia tư vấn độc lập: 400.000 đồng/báo cáo. e) Các khoản chi khác: Trong phạm vi kinh phí phục vụ công tác giám sát, phản biện xã hội được cơ quan có thẩm quyền giao, căn cứ tình hình thực tế triển khai công việc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quyết định việc chi tiêu cho các nội dung công việc thực tế phát sinh, bảo đảm theo đúng các quy định của pháp luật và bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả. 5. Nguồn kinh phí thực hiện: Kinh phí bảo đảm hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội của cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm theo phân cấp quản lý tài chính và được bố trí trong dự toán hàng năm của các cơ quan, đơn vị. Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao 1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện. 2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Điều 3. Hiệu lực thi hành Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu Khóa XIV Kỳ họp thứ năm thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2017./. <jsontable name="bang_1"> </jsontable> NGHỊ QUYẾT QUY ĐỊNH MỨC TRÍCH TỪ CÁC KHOẢN THU HỒI PHÁT HIỆN QUA CÔNG TÁC THANH TRA ĐÃ THỰC NỘP VÀO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ NĂM Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Thông tư số 327/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính Quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước; Xét Tờ trình số 1066/TTr-UBND ngày 14/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định mức trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu; Báo cáo thẩm tra số 283/BC-HĐND ngày 05/7/2017 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Quy định mức trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu, như sau: 1. Đối với Thanh tra tỉnh a) Được trích 30% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp đến 10 tỷ đồng/năm; b) Được trích thêm 20% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 10 tỷ đồng đến 20 tỷ đồng/năm; c) Được trích thêm 10% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 20 tỷ đồng/năm. 2. Đối với thanh tra của các sở và tương đương; thanh tra của các huyện, thành phố a) Được trích 30% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp đến 2 tỷ đồng/năm; b) Được trích thêm 20% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 2 tỷ đồng đến 3 tỷ đồng/năm; c) Được trích thêm 10% trên tổng số tiền đã thực nộp vào ngân sách nhà nước đối với số nộp từ trên 3 tỷ đồng/năm. Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao 1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện. 2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Điều 3. Hiệu lực thi hành 1. Nghị quyết số 76/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy định mức trích từ các khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành. 2. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu khóa XIV, Kỳ họp thứ năm thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2017./. <jsontable name="bang_1"> </jsontable> NGHỊ QUYẾT QUY ĐỊNH GIÁ DỊCH VỤ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH KHÔNG THUỘC PHẠM VI THANH TOÁN CỦA QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ TRONG CÁC CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH CỦA NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ NĂM Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh ngày 23 tháng 11 năm 2009; Căn cứ Luật phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015; Căn cứ Luật giá ngày 20 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 177/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá; Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-BYT ngày 15 tháng 3 năm 2017 của Bộ Y tế quy định mức tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp; Xét Tờ trình số 1093/TTr-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành quy định mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu; Báo cáo thẩm tra số 278/BC-HĐND ngày 04 tháng 7 năm 2017 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp. QUYẾT NGHỊ: Điều 1. Quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu, như sau: 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng a) Phạm vi điều chỉnh: Quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu. b) Đối tượng áp dụng: - Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc ngành Y tế, gồm: Bệnh viện đa khoa và chuyên khoa tuyến tỉnh; các Trung tâm Y tế tuyến tỉnh và tuyến huyện có thực hiện chức năng khám bệnh, chữa bệnh; các Phòng khám đa khoa khu vực; các trạm Y tế xã, phường, thị trấn. - Người bệnh chưa tham gia bảo hiểm y tế; người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế nhưng đi khám bệnh, chữa bệnh hoặc sử dụng các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của quỹ bảo hiểm y tế; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan. 2. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh a) Giá dịch vụ khám bệnh (Phụ lục I kèm theo). b) Giá dịch vụ ngày giường bệnh (Phụ lục II kèm theo). c) Giá các dịch vụ kỹ thuật và xét nghiệm (Phụ lục III kèm theo). 3. Điều khoản chuyển tiếp Đối với các bệnh nhân đang điều trị nội trú trước ngày 01 tháng 8 năm 2017 nhưng ra viện sau ngày 01 tháng 8 năm 2017 thì sẽ thu mức giá dịch vụ khám, chữa bệnh theo Nghị quyết số 56/2012/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao 1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện. 2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết. Điều 3. Hiệu lực thi hành 1. Nghị quyết số 56/2012/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về ban hành mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lai Châu hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.
| 2,072
|
15
|
2. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Lai châu Khóa XIV, Kỳ họp thứ năm thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2017 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2017./. <jsontable name="bang_1"> </jsontable> PHỤ LỤC I GIÁ DỊCH VỤ KHÁM BỆNH (Kèm theo Nghị quyết số: 16/2017/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu) Đơn vị: đồng <jsontable name="bang_2"> </jsontable> PHỤ LỤC II GIÁ DỊCH VỤ NGÀY GIƯỜNG BỆNH (Kèm theo Nghị quyết số: 16/2017/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu) Đơn vị: đồng <jsontable name="bang_3"> </jsontable> PHỤ LỤC III GIÁ CÁC DỊCH VỤ KỸ THUẬT VÀ XÉT NGHIỆM CHO CÁC HẠNG BỆNH VIỆN (Kèm theo Nghị quyết số: 16/2017/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lai Châu) Đơn vị: đồng <jsontable name="bang_4"> </jsontable> Ghi chú: - Đối với các dịch vụ thuộc chuyên ngành da liễu có ghi chú Giá tính cho mỗi đơn vị là 5 thương tổn hoặc 5 cm2 hoặc 10cm2 diện tích điều trị (đơn vị chuẩn) thì thanh toán như sau: Trường hợp 1 lần điều trị ≤ mỗi đơn vị chuẩn thì thanh toán một lần giá theo mức được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp 1 lần điều trị có số thương tổn hoặc diện tích điều trị lớn hơn đơn vị chuẩn thì thanh toán theo tỷ lệ. Ví dụ giá quy định là 5 cm2 diện tích mà diện tích điều trị là 8 cm2 thì tính là 1,6 lần giá được quy định. Nếu giá quy định cho 5 thương tổn mà một lần điều trị cho 7 thương tổn thì tính là 1,4 lần giá quy định. - Có 13 dịch vụ kỹ thuật đã được điều chỉnh giá theo Quyết định số 2126/QĐ-BYT ngày 26/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc đính chính Thông tư số 02/2017/TT-BYT ngày 15/3/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mức tối đa khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước và hướng dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường hợp (các kỹ thuật có số thứ tự: 94, 105, 344, 345, 346, 347, 348, 349, 350, 351, 744, 745, 1084). QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC SỞ TƯ PHÁP TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Căn cứ Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác; Xét đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 992/TTr-SNV ngày 28 tháng 6 năm 2017. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu như sau: I. QUAN ĐIỂM 1. Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp phải tuân thủ và phù hợp yêu cầu về đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. 2. Thống nhất, đồng bộ và phù hợp với yêu cầu phát triển triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của ngành. 3. Sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tăng cường thực hiện tự chủ của các đơn vị sự nghiệp, đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ công; tiếp tục củng cố, đầu tư cơ sở vật chất các hoạt động dịch vụ sự nghiệp công, đồng thời thực hiện các chính sách thúc đẩy xã hội hóa nhằm thu hút tối đa nguồn lực của xã hội tham gia phát triển các dịch vụ sự nghiệp công. 4. Sắp xếp, kiện toàn bộ máy tinh gọn, đồng bộ, thống nhất để nâng cao hiệu quả hoạt động; bảo đảm tính đặc thù của lĩnh vực Tư pháp, có tính kế thừa, phát huy tối đa cơ sở vật và đội ngũ nhân sự hiện có. 5. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ chế hoạt động các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tự chủ, tự bảo đảm chi phí hoạt động và chi đầu tư trên cơ sở đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự. 6. Quy hoạch mang tính động và mở, có sự cập nhật, điều chỉnh phù hợp trong từng thời kỳ. II. MỤC TIÊU 1. Mục tiêu chung a) Tăng cường khai thác các nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công và các nguồn thu khác; bảo đảm tổ chức bộ máy tinh gọn, nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công. b) Tăng cường phân cấp và thực hiện trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao hơn cho các đơn vị sự nghiệp công lập đồng bộ cả về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính, có tính đến đặc điểm từng loại hình đơn vị, khả năng, trình độ quản lý nhằm thúc đẩy các đơn vị sự nghiệp công phát triển lành mạnh, bền vững. c) Nâng cao số lượng, chất lượng dịch vụ công, đáp ứng tốt nhu cầu của các tổ chức, cá nhân. 2. Mục tiêu cụ thể a) Giai đoạn 2017 - 2020: - Về mạng lưới các đơn vị sự nghiệp: Thực hiện rà soát, sắp xếp, kiện toàn các đơn vị sự nghiệp đảm bảo phù hợp với lộ trình chuyển đổi đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP và Nghị định số 141/2016/NĐ-CP. - Về thực hiện cơ chế tự chủ: Các đơn vị tăng dần mức độ tự chủ hàng năm phù hợp với lộ trình dịch vụ sự nghiệp công. Phấn đấu đến hết năm 2020 có 01 đến 02 đơn vị thực hiện chuyển đổi thành mô hình doanh nghiệp. b) Giai đoạn 2021 - 2030: - Về mạng lưới các đơn vị sự nghiệp: Tiếp tục thực hiện rà soát, sắp xếp, kiện toàn các đơn vị sự nghiệp công lập, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của các đơn vị, đảm bảo phù hợp với tình hình phát triển ngành Tư pháp. - Về thực hiện cơ chế tự chủ: Tiếp tục chuyển đổi cơ chế hoạt động của các đơn vị ở mức độ tự chủ cao hơn, phấn đấu đến năm 2030 các đơn vị còn lại đủ điều kiện chuyển đổi sang mô hình doanh nghiệp theo quy định. III. NỘI DUNG QUY HOẠCH LỘ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI 1. Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước a) Giai đoạn 2017 - 2020: Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh An Giang thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo Luật Trợ giúp pháp lý năm 2006; Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 02/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý; Nghị định số 14/2013/NĐ-CP ngày 05/02/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 02/01/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý. Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh An Giang là đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ về tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính thuộc loại do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP. b) Giai đoạn 2021 - 2030: Khi Luật Trợ giúp pháp lý được sửa đổi, phụ thuộc vào quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý sửa đổi và các văn ban hướng dẫn thi hành luật về chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước xây dựng đề án của đơn vị theo hướng xã hội hóa phù hợp quy định tại các văn bản đó và tình hình thực tiễn của tỉnh An Giang. 2. Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản a) Giai đoạn 2017 - 2020: Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh An Giang là tổ chức duy nhất của Nhà nước ở cấp tỉnh thực hiện chức năng bán đấu giá tài sản theo quy định tại Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản và các quy định pháp luật hiện hành. Có chức năng, nhiệm vụ tiếp nhận và thực hiện bán đấu giá nhiều loại tài sản: Tài sản để thi hành án dân sự; tài sản cầm cố, thế chấp tại các Ngân hàng, Tổ chức tín dụng; tài sản có quyết định thanh lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tài sản do Tòa án và các cơ quan có thẩm quyền quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước; tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính; bán đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất; tài sản do các tổ chức, cá nhân ủy quyền bán đấu giá… Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản thực hiện cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tự chủ tài chính thuộc loại tự bảo đảm chi thường xuyên theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP. b) Giai đoạn 2021 – 2030: Tiếp tục duy trì Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh An Giang là đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tự chủ tài chính thuộc loại tự bảo đảm chi thường xuyên theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP. Khi Chính phủ có hướng dẫn chuyển đổi Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản thành doanh nghiệp theo định hướng của Luật Đấu giá tài sản thì thực hiện theo hướng dẫn mới. 3. Phòng Công chứng số 1 a) Giai đoạn 2017 - 2020: Phòng Công chứng số 1 là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp, có chức năng thực hiện việc chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch bằng văn bản mà theo văn bản của pháp luật, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng; Nhận lưu giữ di chúc; Chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản theo quy định của pháp luật về chứng thực. Phòng Công chứng số 1 thực hiện cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tự chủ về tài chính thuộc loại tự bảo đảm chi thường xuyên (giai đoạn 2016 - 2018), tiến tới tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (giai đoạn 2018 - 2020) theo Nghị định số 141/2016/NĐ-CP.
| 2,077
|
End of preview. Expand
in Data Studio
README.md exists but content is empty.
- Downloads last month
- 25